Quy định về cách thức nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư muốn thực hiện dự án tại nước ngoài cần chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.. Đầu tư nước ngoài là khái niệm được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, theo đó được xác định là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Hiện nay, đối với vấn đề cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận đầu tư về nước được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thông tư 12/2016/TT-NHNN. Quy định mới nhất về cách thức nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là căn cứ theo quy định tại Điều 53, 64, 63 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 4 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
Về vốn đầu tư ra nước ngoài.
Trước hết, khi thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư này. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục pháp luật về ngoại hối, về ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ
Hình thức vốn đầu tư ra nước ngoài
Vốn đầu tư ra nước ngoài được thể hiện dưới các hình thức như:
– Tiền tệ, cụ thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Trong đó: nếu vốn đầu tư ra nước ngoài là đồng Việt Nam thì phải phù hợp với pháp luật về ngoại hối của Việt Nam; còn nếu là ngoại tệ thì phải là ngoại tệ có trên tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép giao dịch; hoặc được mua tại một tổ chức tín dụng được phép. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài cũng có thể là ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Vật chất, tài sản hữu hình, cụ thể như máy móc, thiết bị, hàng hóa thành phẩm (hoặc bán thành phẩm), nguyên liệu, nhiên liệu.
– Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
– Các tài sản hợp pháp khác.
Điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Về điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Để có thể thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài dưới dạng chuyển ngoại tệ, hoặc thiết bị, máy móc, hàng hóa ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư (phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác).
– Chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoạt động đầu tư. Trường hợp chưa được cấp phép hoặc chấp nhận đầu tư do hạn chế của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư không quy định cụ thể về hoạt động đầu tư này thì nhà đầu tư cũng cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư này.
– Đã có tài khoản vốn đầu tư theo quy định để thực hiện chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài. Tài khoản vốn này phải được mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thuế - kế toán
Cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Về cách thức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Trên cơ sở xác định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài, và điều kiện để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư có thể thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo một trong các cách thức sau:
– Chuyển vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được mở tại tổ chức tín dụng được phép.
Trong đó, theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2016/TT-NHNN thì tài khoản vốn đầu tư nước ngoài là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Còn tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Về mặt nguyên tắc, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài thì: Nếu nhà đầu tư chuyển nguồn vốn đầu tư là ngoại tệ ra nước ngoài thì phải mở một tài khoản vốn đầu tư bằng 01 ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định.
Nếu nhà đầu tư chuyển nguồn vốn đầu tư là đồng Việt Nam ra nước ngoài thì nhà đầu tư được đồng thời mở và sử dụng đồng thời 2 tài khoản vốn đầu tư, cụ thể 01 tài khoản sử dụng đồng Việt Nam và 01 tài khoản vốn bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký ngoại hối theo quy định.
Tìm hiểu thêm:Dịch vụ pháp lý thương mại
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm