Cơ cấu - vai trò của thuế và đạo luật thuế

09/09/2022
Pháp luật thuế Việt Nam được ban hành trên cơ sở yêu cầu thực tiễn và học hỏi, tiếp thu tinh hoa hệ thống luật thuế đã và đang áp dụng ở các quốc gia điển hình. Theo đó, một văn bản pháp luật quy định một loại thuế bao gồm các nội dung chủ yểu: tên của văn bản pháp luật thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, các khâu của quá trình thu nộp thuê, miễn giảm thuê, đối tượng thu thuế và xử lí vi phạm. Cũng cần phải xác định ràng, tùy theo quy mô áp dụng của từng loại thuế mà văn bản pháp luật có mức độ chi tiết khác nhau.

1- Cơ cấu của đạo luật thuế

Do tính chất của các loại thuế phổ biến, chúng thường được ghi nhận dưới dạng các văn bản pháp luật. Mặc dù mỗi loại thuế có đối tượng điều chỉnh khác nhau, nhưng luật thuế thường được cấu trúc thống nhất. Điều này xuất phát từ mục đích của nghị định, yêu cầu áp dụng của pháp luật thuế nói riêng trong hệ thống pháp luật thuế nói chung. Để xác định nội dung của luật thuế, cho đến nay đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn từ góc độ của một văn bản pháp luật thông thường, luật thuế bao gồm những quy định chung; Nội dung về căn cứ tính thuế; Nội dung kê khai và nộp thuế; miễn thuế, giảm thuế; Quy tắc xử lý vi phạm và phần thưởng.

Phương pháp tiếp cận thuế quan hệ, luật thuế xác định người thu thuế, người nộp thuế (đối tượng thuế) và người nộp thuế. Nếu thủ tục tuân theo nội dung của thuế, một phương pháp Luật thuế phải xác định đối tượng đánh thuế (đối tượng dòng vào), thuế suất và đối tượng nộp thuế.

Luật thuế Việt Nam được ban hành trên cơ sở nhu cầu, kiến ​​thức thực tiễn và tiếp thu những tinh hoa của hệ thống luật thuế được áp dụng tại các quốc gia điển hình. Do đó, một văn bản quy phạm pháp luật quy định một loại thuế bao gồm các nội dung chính sau: tên văn bản pháp luật, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, các giai đoạn của quá trình thu nộp thuế, miễn giảm thuế, người thu và xử lý thuế cũng cần thiết. tùy theo phạm vi Áp dụng của từng loại thuế để quy định rõ ràng mà các văn bản quy phạm pháp luật có mức độ chi tiết khác nhau

2- Tên của đạo luật thuế

Tên của đạo luật thuế thường gắn với tên loại thuế mà luật đó điều chỉnh. Chẳng hạn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp... Tên của đạo luật thuế khái quát và thể hiện được đặc trưng của loại thuế đó, giúp cho các đối tượng có liên quan có thể phân biệt được dễ dàng đạo luật thuế này với đạo luật thuế khác. Việc lựa chọn tên gọi cho một đạo luật thuế cũng có tính nhạy cảm nhất định đối với xã hội, vì vậy, có những trường hợp tên đạo luật thuế có thể được gọi “mềm” hơn. Chẳng hạn, pháp luật về thuế thu nhập đối với vốn của các tổ chức sử dụng vốn ngân sách được gọi “mềm” hơn theo pháp luật Việt Nam (pháp luật về thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước vào những năm 1990).

3- Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế được xác định là các tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật thuế. Mỗi loại thuế có thể có đối tượng nộp thuế khác nhau, tuỳ thuộc vào đối tượng tính thuế. Ví dụ, Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định người nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế; Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế... Thực tế hoạt động lập pháp cho thấy việc xác định rõ đối tượng nộp thuế có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự đối xử, yêu cầu gánh chịu thuế và điều hoà thu nhập, luồng vốn đầu tư trong đời sống kinh tế, xã hội

4- Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là những số liệu cơ bản để xác định số thuế phải nộp. Căn cứ tính thuế thường được xác định dựa trên đối lượng chịu thuế và mức thuế suất áp dựng cho từng đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế là đối tượng khách quan phải thu thuế theo quy định của một đạo luật thuế, là vật chuẩn mà dựa vào đố nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định. Việc lựa chọn đối tượng chịu thuế phản ánh ý chí của nhà nước đối với kết quả hoạt động kinh tế xã hội và cũng là cơ sở phân biệt luật thuế này với luật thuế khác. Trong thực tế, đối tượng chịu thuế có thể là thu nhập, kết quả hoạt động kinh doanh hoặc giá trị tài sản.

5- Thuế suất là gì?

Thuế suất là số tiền mà trên đó người nộp thuế phải trả một số tiền nhất định, được tính trên một mặt hàng chịu thuế. Thuế suất được đặc biệt thừa nhận trong luật thuế, còn được gọi là thuế suất danh nghĩa. Để hiểu thuế suất, cũng cần phân biệt với thuế suất, trong đó thuế suất được hiểu là tỷ lệ giữa thuế suất phải nộp và tổng mặt hàng chịu thuế.

Hai khái niệm thuế suất và thuế suất khác nhau, mặc dù trong nhiều trường hợp, chúng có thể trùng nhau. Luật thuế có thể quy định một mức thuế suất duy nhất hoặc nhiều mức thuế suất khác nhau. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào thái độ của nhà nước đối với thuế. được áp dụng vì mỗi phương án đều có hai mặt: Ví dụ, việc quy định mức thuế suất
thống nhất sẽ tạo điều kiện áp dụng cho cả người nộp thuế và người thu thuế và sẽ thể hiện sự công bằng giữa những người nộp thuế; Ngoài ra, chúng không thể hiện sự thu hút hoặc giới hạn đối với các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.

Khi có nhiều mức thuế suất được quy định trong luật thuế, bạn có thể tạo danh sách thuế cho từng nhóm đối tượng thuế cụ thể.

6- Vai trò của pháp luật thuế

Thuế và nhà nước là hai phạm trù lịch sử luôn đi cùng nhau, chi phối và phụ thuộc nhau. Vì vậy, thuế vừa được hiểu là công cụ kinh tế hỗ trợ cho sự tồn tại của nhà nước và bộ máy nhà nước. Mặt khác, thuế lại được nhà nước sử dụng như là loại công cụ để thực hiện những nhiệm vụ mục tiêu nhất định. Mặc dù bất kì nhà nước có chủ quyền nào cũng được quyền đánh thuế nhưng để nguồn thu từ thuế trở thành hiện thực, nhà nước phải sử dụng pháp luật như là công cụ hữu hiệu và đặc thù nhất của mình để giải quyết các mục tiêu định trước. Có thể chỉ ra hệ thống pháp luật thuế có vai trò cơ bản sau đây:

Thứ nhất, pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lí quan trọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước

Pháp luật thuế bao gồm các quy phạm pháp luật xác định quyền thu thuế của nhà nước, nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể đủ điều kiện. Điều này có nghĩa nguồn thu từ thuế chỉ có thể có được khi các bên thực hiện đúng quy định pháp luật thuế. Vấn đề đặt ra, pháp luật thuế có vai trò đến đâu và cần phải tồn tại ở mức độ thế nào để đáp ứng về nguồn thu ngân sách nhà nước.

Thứ hai, pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đường lối trong một thời kì nhất định của nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức, cá nhân có thể tồn tại và vận động theo nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể tổn thương đến trật tự xã hội cũng như định hướng của nhà nước trong từng giai đoạn, ở mỗi quốc gia. Giải quyết vấn đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc can thiệp gián tiếp vào hoạt động, vào quyết định đầu tư của các chù thể nhằm đạt tới mục tiêu nhất định của nhà nước. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, nhà nước có thể thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành kinh tế mà không cần can thiệp hành chính

Thứ ba, nhà nước có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh

Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ thuế, các cơ quan quản lí thuế cùng với đối tượng nộp thuế buộc phải quan tâm và tuân thủ những quy định gắn với chế độ chứng từ hoá đơn, nội dung kinh doanh, quy mô kinh doanh, hình thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức... Điều đó cũng có nghĩa bằng việc quy định những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ thuế, nhà nước gián tiếp quản lí nền kinh tế. Trên cơ sở đó có hệ thống pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng trong từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng như tìm biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng nộp thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, cũng thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có khả năng phát hiện và xử lí kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế nói riêng và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư cách của đối tượng nộp thuế nói chung.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thuế - kế toán

7- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

(i) Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

(ii) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết

(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Cơ cấu - vai trò của thuế và đạo luật thuế

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.46019 sec| 967.547 kb