Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc?

06/07/2024
Nguyễn Kim Chi
Nguyễn Kim Chi
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.

1- Phân tích các quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở và thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thứ nhất, theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 ta có thể hiểu là trong việc giải quyết tranh chấp đất đai trước tiên các bên tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải. Tự hòa giải là các bên tự gặp gỡ, trao đổi, thương lượng để đi đến thống nhất. Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên. Các bên tranh chấp đất đai cũng có thể thực hiện hòa giải thông qua hòa giải ở cơ sở. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở là việc các bên tranh chấp được người thứ ba là trọng tài viên tiến hành hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013.

Thứ hai, Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 được lý giải như sau: nếu các bên tranh chấp đất đai không tự hòa giải được, nhưng muốn tiếp tục giải quyết tranh chấp, thì phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thứ ba, Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43 quy định kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, phải có chữ ký của các chủ thể có thẩm quyền và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thứ tư, căn cứ vào Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì sau khi thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xảy ra một trong hai trường hợp: hòa giải thành và không thành.

Thứ năm, theo Khoản 3 Điều 61 Nghị định 43 quy định thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày.

Như vậy, pháp luật đất đai hiện hành đã quy định cụ thể chi tiết từ thủ tục, thời hạn, cho tới thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bằng biện pháp hòa giải.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất (luật sư đất đai) của Công ty Luật TNHH Everest

2- Hòa giải được coi là thủ tục bắt buộc trong tiến trình giải quyết tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.

Trong hoạt động giải quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng, hòa giải có tầm quan trọng đặc biệt. Nếu hòa giải thành, có nghĩa là tranh chấp sẽ kết thúc, không những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà còn giảm bớt được công việc đối với các cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp, phù hợp với truyền thống đạo lý tương thân, tương ái của dân tộc, giữ được tình làng nghĩa xóm, đảm bảo đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Đồng thời, qua hòa giải, các đương sự sẽ hiểu thêm về pháp luật và chính sách của nhà nước đúng như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Xét xử đúng là tốt nhưng không phải xét xử thì càng tốt”.

Với ý nghĩa đó, Luật Đất đai 1993 lần đầu tiên đã thể hiện thái độ của nhà nước trong việc khuyến khích hòa giải các tranh chấp đất đai. Luật Đất đai 2013 tiếp tục phát triển quy định về hòa giải theo hướng hòa giải là thủ tục đầu tiên của quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. 

Chính vì vậy, hòa giải được coi là thủ tục bắt buộc trong tiến trình giải quyết tranh chấp đất đai.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư thu hồi đất của Công ty Luật TNHH Everest

3- Phân biệt hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã với hòa giải tranh chấp đất đai tại tổ hòa giải ở cơ sở

Thứ nhất, về căn cứ pháp lý.

Hòa giải ở cơ sở được quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP.

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 (cụ thể Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013).

Thứ hai, về tính bắt buộc.

Việc hòa giải ở cơ sở trên cơ sở sự tự nguyện của các bên tranh chấp, không phải là thủ tục bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hòa giải ở cơ sở thì các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải.

Hòa giải đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án.

Thứ ba, về thành phần tổ hòa giải/hội đồng hòa giải, người tham gia hòa giải.

Đối với hòa giải ở cơ sở, các bên có thể lựa chọn hòa giải viên và thống nhất mời thêm người khác có liên quan, người có uy tín tham gia hòa giải.

Đối với hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã thì thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai đã được quy định cụ thể, bên cạnh đó, thì có thể mời người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia.

Thứ tư, về trình tự, thủ tục hòa giải.

Hòa giải ở cơ sở là hoạt động tự nguyện, mang tính xã hội, tính cộng đồng nên không quy định trình tự, thủ tục bắt buộc khi tiến hành hòa giải.

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã vẫn phải tuân theo những quy định nhất định.

Tóm lại, tuy hòa giải ở cơ sở hay hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã có những điểm khác biệt nhưng nó đều mang tầm quan trọng đặc biệt. Nó không những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà còn giảm bớt được lượng công việc đối với các cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp. Đây là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
3.26962 sec| 965.617 kb