Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
1- Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những nội dung thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước.
Biện pháp này được quy định và áp dụng trong một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.
Trong Bộ luật hình sự năm 2015, miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại một số điều luật ở phần thứ nhất - Những quy định chung và phần thứ hai - Các tội phạm. Đó là điều 16; điều 29; khoản 2 điều 91; khoản 4 điều 110; đoạn 2 khoản 7 điều 364 và khoản 2 điều 390. Đây là những trường hợp vì những lí do khác nhau mà việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp này là không cần thiết. Người được miễn trách nhiệm hình sự không bị coi là có án tích.
Cần phải phân biệt trường hợp miễn trách nhiệm hình sự với trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm nhưng không cấu thành tội phạm. Bởi lẽ, miễn trách nhiệm hình sự không đồng nghĩa với không có trách nhiệm hình sự, cho nên trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử nếu không đủ căn cứ để buộc tội thì phải tuyên bố họ không phạm tội chứ không được tuyên bố miễn trách nhiệm hình sự cho họ.
Miễn hình phạt là không buộc người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà họ đã thực hiện.
Miễn trách nhiệm hình sự cũng như miễn hình phạt đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội chỉ đặt ra cho những trường hợp nếu như việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt là không cần thiết, không đạt được mục đích của hình phạt hoặc trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.
Về mặt lý luận thì hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm, luôn gắn liền với tội phạm. Do đó, với hành vi nguy hiêm cho xã hội bị coi là tội phạm thì việc áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp phạm tội, nếu truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với họ sẽ không đạt mục đích của hình phạt thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với những trường hợp này là không cần thiết.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
2- Điều kiện miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
Theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 thì việc miễn trách nhiệm hình sự được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đối chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 thì việc miễn trách nhiệm hình sự có thể được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử do sự chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú,khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Ngoài những điều kiện có tính nguyên tắc chung cho việc miễn trách nhiệm hình sự, luật hình sự Việt Nam còn quy định một số trường hợp đặc biệt được miễn trách nhiệm hình sự. Đó là các trường hợp:
- Người phạm tội đã chấm dứt việc phạm tội một cách tự nguyện và dứt khoát (ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành) cho nên đã làm cho tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi không còn (Điều 16 Bộ luật hình sự năm 2015).
- Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả (không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015) có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
- Người phạm tội đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khoản 4 Điều 110 Bộ luật hình sự năm 2015).
- Người đưa hồi lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác (đoạn 2 khoản 7 Điều 364 Bộ luật hình sự năm 2015).
- Người không tố giác tội phạm nhưng đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm (khoản 2 Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015).
Theo Điều 59 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, Điều 88 Bộ luật hình sự cũng quy định miễn hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Cụ thể: Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã. bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Những trường hợp được miễn hình phạt thường là những trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng nhưng thuộc trường hợp ít nghiêm trọng không có hoặc có tình tiết tăng nặng nhưng không đáng kể mà lại có nhiều tình tiết giảm nhẹ như: người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể; người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện điều tra tội phạm; người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác...
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm