Những điều cần biết về Thuế nhà thầu nước ngoài

“Bạn phải làm chủ được tiền của mình, bằng không tình cảnh thiếu thốn sẽ mãi mãi kiểm soát bạn”.

David Lawrence Ramsey III, chuyên gia tài chính 

Những điều cần biết về Thuế nhà thầu nước ngoài

Thuế thu nhập cá nhân (áp dụng cho một số khoản thanh toán cho các công ty) cá nhân nước ngoài, bao gồm lãi tiền vay, tiền bản quyền, phí dịch tiền thuế, phí bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển, chuyển nhượng chứng khoán, hàng hóa cung cấp tại Việt Nam hoặc kèm theo dịch vụ thực hiện ở Việt Nam, và một số thỏa thuận phân phối hàng hóa tại Việt Nam của cac cong ty nước ngoài.

Thuế nhà thầu nước ngoài thông thường bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng với các mức thuế suất khác nhau, nhưng cũng bao gồm thuế thu nhập cá nhân nếu khoản thanh toán được trả cho cá nhân nước ngoài.

Liên hệ

I- CỔ TỨC THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Cổ tức trả cho các cổ đông là doanh nghiệp nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu hoặc bất kỳ loại thuế chuyển lợi nhuận nào khác.

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng cho một số khoản thanh toán cho các công ty, cá nhân nước ngoài, bao gồm lãi tiền vay, tiền bản quyền, phí dịch bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển, chuyển nhượng chứng khoán, hàng hóa cung cấp tại Việt Nam hoặc kèm theo dịch vụ Việt Nam, và một số thỏa thuận phân phối hàng hóa tại Việt Nam của các công ty nước ngoài. Thuế nhà thầu nước ngoài thông thường bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng với các mức thuế suất khác nhau, gồm thuế thu nhập cá nhân nếu khoản thanh toán được trả cho cá nhân nước ngoài.

II- TIỀN LÃI THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Lãi tiền vay trả cho các tổ chức nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 5%. Lãi suất của các khoản vay từ một số Chính phủ nước ngoài có thể được miễn thuế nhà thầu nước ngoài nếu thỏa mãn các điều kiện áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký giữa hai nước hoặc dựa trên thỏa thuận riêng giữa các Chính phủ.

Lãi trái phiếu (ngoại trừ trái phiếu được miễn thuế) và chứng chỉ Lần gửi phát hành cho các tổ chức nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài với mức thuế suất là 5%. Chuyển nhượng trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi phải chịu mức thuế ấn định 0,1% tính trên tổng thu nhập từ việc chuyển nhượng.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hành chính của Công ty Luật TNHH Everest

III- TIỀN BẢN QUYỀN VÀ PHÍ CẤP PHÉP

Thuế suất thuế thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ hoặc bản quyền phần mềm cho các tổ chức nước ngoài là 10%.

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với các khoản thanh toán bởi các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh , nước ngoài) cho nhà thầu nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với các khoản thanh toán từ Việt Nam trừ thanh toán cho việc cung cấp hàng hóa thuần hàng với điều kiện trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa được chuyển giao trước hoặc tại cửa khẩu kèm theo dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam), dịch vụ cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, và một số dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài Việt Nam (ví dụ như một số dịch vụ sửa chữa, đào tạo, quảng cáo, tiếp thị...).

Ngoài ra, một số thỏa thuận phân phối theo đó tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động, phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài, ví dụ như khi tổ chức nước ngoài vẫn sở hữu hàng hóa, chịu chi phí phân phối, quảng cáo và tiếp thị, chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quyết định về chính sách giá, hoặc ủy quyền thuê các công ty Việt Nam thực hiện một phần hoạt động phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

IV- THANH TOÁN CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với các khoản thanh toán bởi các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho nhà thầu nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với các khoản thanh toán từ Việt Nam trừ thanh toán cho việc cung cấp hàng hóa thuần túy (ví dụ như giao hàng với điều kiện trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa được chuyển giao trước hoặc tại cửa khẩu Việt Nam, và không kèm theo dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam), dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, và một số dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài Việt Nam (ví dụ như một số dịch vụ sửa chữa, đào tạo, quảng cáo, tiếp thị...

Ngoài ra, một số thỏa thuận phân phối theo đó tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài, ví dụ như khi tổ chức nước ngoài vẫn sở hữu hàng hóa, chịu chi phí phân phối, quảng cáo và tiếp thị, chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quyết định về chính sách giá, hoặc ủy quyền/thuê các công ty Việt Nam thực hiện một phần hoạt động phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thuế - kế toán của Công ty Luật TNHH Everest

V- PHƯƠNG PHÁP NỘP THUẾ

Các nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây: phương pháp khấu trừ, phương pháp ấn định tỷ lệ và phương pháp hỗn hợp.

1- Phương pháp khấu trừ

Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị gia tăng tương tự như các công ty Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp nhà thầu nước ngoài đã đăng ký. Các nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.

2- Phương pháp ấn định tỷ lệ

Nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị gia tăng. Thay vào đó, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NHNN thực hiện. Thuế giá trị gia tăng do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế giá trị gia tăng của bên Việt Nam.

Việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài theo phương pháp ấn định tỷ lệ của nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.

3- Phương pháp hỗn hợp

Phương pháp hỗn hợp cho phép nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế giá trị gia tăng đầu ra tra thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.

Nhà thầu nước ngoài muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:

- Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; 

- Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp ấn định được tóm tắt dưới đây:

Hoạt động

Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp

Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam hoặc có kèm theo dịch vụ ở Việt Nam (bao gồm hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc giao hàng theo các điều kiện Incoterms mà người bán vẫn chịu trách nhiệm liên quan đến rủi ro của hàng hóa tại Việt Nam)

1%

1%

Dịch vụ

5%

5%

Dịch vụ đi kèm cung cấp máy móc và thiết bị

3%

2%

Các dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn và casino

5%

10%

Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị

5%

2%

Xây dựng, lắp đặt bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm

3%

2%

Cho thuê máy móc và thiết bị

5%

5%

Cho thuê máy bay và tàu biển

Miễn thuế

2%

Vận chuyển

3%

2%

Lãi tiền vay

Miễn thuế

5%

Thu nhập bản quyền

Miễn thuế

10%

Bảo hiểm

Miễn thuế/5%

5%

   Tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

Miễn thuế

0,1%

VI- CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Mục đích ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách:

Thứ nhất, Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc

Thứ hai, Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Ngoài ra, các hiệp định này còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước/vùng lãnh thổ trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

Tính đến ngày 10/8/2016, Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, một số Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán.

Thêm một hướng dẫn mới về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành và có hiệu lực từ năm 2014 (Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành tù' ngày 06/02/2014). Thay đổi đáng chú ý nhất là các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về ngăn ngừa trốn thuế.

Theo những quy định này, việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định sẽ không được chấp nhận nếu mục đích chính của một hợp đồng là để được hưởng việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định hoặc người đề nghị không phải là người thụ hưởng. Thông tư số 205/2013/TT- BTC cũng đưa ra quy định về việc xem xét bản chất thay vì hình thức phải được thực hiện khi xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét, gồm:

- Người đề nghị có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3 trong vòng 12 tháng;

- Người đề nghị có ít hoặc không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;

- Người đề nghị không có hoặc có rất ít quyền kiểm soát, không có hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;

Các thỏa thuận mà người đề nghị là người cung cấp dịch vụ/cho vay bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận với bên thứ ba mà người đề nghị là người được nhận dịch vụ khác khoản vay.

- Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước có thuế suất thấp;

- Người đề nghị là một công ty trung gian hoặc một đại lý.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest

Luật sư Nguyễn Thị Bích Phượng - Trưởng Chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp (tham khảo: Giáo trình Tư vấn Pháp luật cho Doanh nghiệp - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác).

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
4.4 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Những điều cần biết về Thuế nhà thầu nước ngoài

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.51384 sec| 1164.023 kb