Những vấn đề chung về tiêu thụ đặc biệt

19/09/2022
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Và những vấn đề chung của thuế xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Và những vấn đề chung của thuế xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào nhiều loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần quy định chặt chẽ để chỉ đạo sản xuất, tiêu dùng và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong lịch sử, thuế đặc biệt  xuất hiện từ rất sớm. Từ thời Hy Lạp và La Mã cổ đại, các loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, chẳng hạn như thuế  hàng  nhập  khẩu (thuế nhập khẩu) và thuế tiêu thụ đặc biệt, không quan trọng bằng thuế nhập khẩu trong việc tạo ra nguồn thu cho nhà nước thời đó

Theo thời gian, vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt ngày càng trở nên quan trọng. Các nước đã xem loại thuế này là công cụ cần thiết để tạo  và tăng  nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Loại thuế đầu tiên được áp dụng ở Hoa Kỳ là thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu whisky, vào năm 1792, ba năm sau khi Quốc hội Hoa Kỳ ban hành quyền đánh thuế đối với công dân Hoa Kỳ. Thuế đặc biệt đánh vào hàng hóa: rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà và thuốc lá. Đây là hai loại thuế là nguồn thu nhập chính của chính quyền thuộc địa trong thế kỷ 19. 

Tại Việt Nam, thuế tiêu thụ có hiệu lực từ năm 1990. Luật đầu tiên về thuế tiêu thụ đặc biệt này được đánh vào sáu sản phẩm sản xuất trong nước: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài  và vàng mã. Sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1993 đã giảm danh mục các mặt hàng chịu thuế  đặc biệt xuống còn 4 loại hàng hóa chịu thuế: thuốc lá, rượu, bia và pháo hoa. 

Việc cải cách và sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt  năm 1995 đã đánh dấu một bước phát triển trong quá trình hoàn thiện Luật thuế  đặc biệt, thể hiện ở việc luật này đã mở rộng đối tượng chịu thuế  đặc biệt. và thuế không chỉ đối với hàng hóa sản xuất trong nước mà còn  cả hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là theo Đạo luật , đạo luật này sửa đổi và bổ sung một số điều của Đạo luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1995. Các mặt hàng chịu thuế là: thuốc lá, rượu, bia, pháo nổ, xăng dầu và ô tô nhập khẩu từ 24 chỗ ngồi trở xuống Xăng và ô tô từ 24 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu là  mặt hàng mới được đưa vào Danh mục  tiêu thụ đặc biệt phản ánh chính sách  của Chính phủ Việt Nam nhằm bảo vệ ngành công nghiệp ô tô trong nước trong giai đoạn này. 

 

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ thư ký pháp lý

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

-  Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Kinh doanh vũ trường;

- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);

- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

- Kinh doanh xổ số.

Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo quy định trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 

(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

(2) Hàng hóa nhập khẩu gồm:           

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Xem thêm: Trợ lý pháp lý

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

- Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

0 bình luận, đánh giá về Những vấn đề chung về tiêu thụ đặc biệt

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.96746 sec| 974.039 kb