Phân biệt doanh nghiệp liên doanh với công ty trách nhiệm hữu hạn

28/05/2024
Nguyễn Kim Chi
Nguyễn Kim Chi
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1- Phân biệt doanh nghiệp liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn

[a] Khái niệm doanh nghiệp liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

[b] Hình thức của công ty liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp liên doanh có thể được chia thành hai hình thức sau: Một là doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn; Hai là doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chia thành hai hình thức sau: Một là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Hai là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

[c] Bản chất pháp lý của công ty liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn đều là doanh nghiệp góp vốn thành lập. Tuy nhiên về bản chất, doanh nghiệp liên doanh hoạt động dựa trên sự thỏa thuận bình đẳng giữa các bên (thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ quy định trong Điều Lệ), còn công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động dựa trên phần vốn góp của mình (quyền và nghĩa vụ của các bên chịu trách nhiệm theo phần vốn góp).

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài (luật sư doanh nghiệp) của Công ty Luật TNHH Everest

2- Vị thế công ty liên doanh hiện nay

Luật Doanh nghiệp năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) quy định Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.

Tại Luật Đất đai năm 2013 có đề cập đến doanh nghiệp liên doanh với vai trò là người sử dụng đất, cụ thể, khoản 7 Điều 5 của Luật quy định người sử dụng đất “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”. Trên cơ sở đó, quy định các nội dung liên quan đến doanh nghiệp liên doanh, như: nhận quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh,... Hay Luật Luật sư năm 2006 tại điểm b khoản 1 Điều 69 cũng có đề cập đến: “Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam”.

Như vậy, các luật, văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không quy định thế nào là doanh nghiệp liên doanh và rất ít đề cập đến hình thức doanh nghiệp liên doanh.

Tuy nhiên, từ các nguồn thu thập được, liên doanh là hình thức hợp tác kinh tế giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý và cùng chia lợi nhuận. Liên doanh có thể được thực hiện giữa các doanh nghiệp, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân hoặc giữa các doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp liên doanh có thể được chia thành hai hình thức sau: Một là doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn; Hai là doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng.

Theo điểm b khoản 1 Điều 126 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”. Tuy vậy, vẫn sẽ xảy ra bất cập trong lúc áp dụng pháp luật do bản chất pháp lý khác nhau của doanh nghiệp liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về Sáp nhập và Mua lại doanh nghiệp (M&A) của Công ty Luật TNHH Everest

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Phân biệt công ty liên doanh với công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Phân biệt công ty liên doanh với công ty trách nhiệm hữu hạn có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Phân biệt doanh nghiệp liên doanh với công ty trách nhiệm hữu hạn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.39904 sec| 961.859 kb