Phân biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần

14/10/2024
Lý Thông
Lý Thông
Theo quy định của luật doanh nghiệp thì công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong đó, hai loại hình công ty phổ biến là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Những nhà đầu tư thường chọn 2 loại hình trên để đầu tư và kinh doanh.

1- Khái niệm Công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên và công ty cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

- Công ty TNHH 1 thành viên là một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điềun lệ của công ty.

- Công ty TNHH 2 thành viên là tối đa khống quá 50 thành viên. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần 

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa

- Cổ dông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. 

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

2- Phân biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần

[a] Trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ

Công ty TNHH 2 thành viên: Các thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty

Công ty cổ phần: Các cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty

[b] Hình thức về vốn

Công ty TNHH 1 thành viên: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp vào thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau. Có sự tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản công ty

Công ty TNHH 2 thành viên: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do thành viê công ty cam kết góp vào tại thời điểm thành lập doanh nghiệp. Có sự tách biệt tài sản của các thành viên và tài sản các thành viên góp vào công ty

Công ty cổ phần: Vốn điều lệ chia thành các phần bằng nhau, là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Cổ phần bao gồm 2 loại: Cổ phần phổ thông và Cổ phần ưu đãi. Đối với cổ phần phổ thông, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng kí thành lập doanh nghiệp

[c] Mô hình tổ chức

Công ty TNHH 1 thành viên:

- Do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong 2 mô hình:

+ Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc

+ Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc

Công ty TNHH 2 thành viên:

- Có hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc.

- Là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát 

Công ty cổ phần: 

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và giám đốc hoặc Tổng giám đốc. ( Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát).

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. ( Trường hợp ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị).

[d] Chuyển nhượng vốn 

Công ty TNHH 1 thành viên: 

- Chủ sở hữu công ty có toàn chuyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một vần vốn điều lệ của công ty

Công ty TNHH 2 thành viên:

- Thành viên của công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại

- Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại

Công ty cổ phần:

- Đối với cổ phần phổ thông về mặt hạn chế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập. Mặt không hạn chế là có được sau khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, đã được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập.

- Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế 

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

3- Ưu, nhược điểm của công ty TNHH và công ty cổ phần

[a] Ưu, nhược điểm Công ty TNHH

Ưu điểm

- Các thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản theo phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Quy định chuyển nhượng rất chặt chẽ

- Có tư các pháp nhân

Nhược điểm

- Công ty TNHH không được phát hành cổ phần vì vậy việc huy động vốn bị hạn chế.

- Không thể huy động thêm vốn góp. Nếu muốn huy động thêm vốn phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

[b] Ưu, nhược điểm Công ty cổ phần

Ưu điểm

- Có tính hoàn thiện cao về vốn, trình độ tổ chức và hoạt động mang tính xã hội hóa cao

- Có khả nang huy động được nguồn vốn lớn do sự đa dạng về phương thức huy động vốn 

- Được nhà kinh doanh ưa chuộng nhờ khả năng san sẻ rủi ro

Nhược điểm

- Sự tham gia đông đảo của công chúng vào đời sống công ty có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho các chủ nợ

- Có thể tồn tại sự phân chia quyền lợi giữa các nhóm cổ đông

Xem thêm:  Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Phân biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Phân biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

0 bình luận, đánh giá về Phân biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.24057 sec| 964.273 kb