Việc phân định thẩm quyền dân sự giữa các Tòa án

06/03/2023
Tạ Thị Thu Hoà
Tạ Thị Thu Hoà
Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp toà án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Ở Việt Nam, hệ thống toà án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong các toà án chỉ có toà án nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự. Do vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa toà án các cấp được thực hiện đối với toà án nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh.

I- Việc phân định thẩm quyền dân sự của toà án các cấp

1- Cơ sở của việc phân định thẩm quyền dân sự của toà án các cấp

Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp toà án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Ở Việt Nam, hệ thống toà án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong các toà án chỉ có toà án nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự. Do vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa toà án các cấp được thực hiện đối với toà án nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh.

Cơ sở của việc phân định thẩm quyền giữa các cấp toà án cũng phải trên cơ sở đảm bảo thuận lợi cho việc tham gia tố tụng của đương sự cũng như hiệu quả thực tế của việc bảo vệ quyền lợi cho họ. Vì vậy, việc mở rộng thẩm quyền xét xử sơ thẩm của toà án nhân dân cấp huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình và thuận lợi cho toà án trong việc giải quyết nhanh chóng vụ việc, kịp thời bảo vệ quyền lợi họp pháp của đương sự. Đây cũng là một giải pháp để giảm áp lực về công việc cho toà án nhân dân cấp tỉnh, tạo điều kiện cho toà án nhân dân cấp tỉnh có thể tập trung vào việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm nhằm nâng cao chất lượng xét xử của toà án.

2- Thẩm quyền dân sự của toà án nhân dân các cấp

Về nguyên tắc, toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền dân sự của toà án, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp đồi hỏi những điều kiện đặc biệt về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ toà án cũng như những điều kiện về phương tiện kỹ thuật, về uỷ thác tư pháp với nước ngoài hoặc những vụ việc mà việc giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện không đảm bảo sự vô tư, khách quan sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh. Hiện nay, các quy định của Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phân định thẩm quyền của toà án nhân dân các cấp cũng tuân theo nguyên tắc này.

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi thì toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

- Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền dân sự của toà án; tranh chấp, yêu cầu về huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

- Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015); yêu cầu huỷ bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (khoản 1 Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

- Các tranh chắp lao động thuộc thẩm quyền của toà án (Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015); yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể vô hiệu (khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Tuy vậy, đối vởi những tranh chấp, yêu cầu trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các loại vụ việc sau:

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thế, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyến đổi hình thức tổ chức của công ty; các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại; yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam; yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

- Đối với những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của toà án nước ngoài; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của toà án nước ngoài; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại, phán quyết lao động của trọng tài nước ngoài.

Ngoài ra, toà án nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện mà toà án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của toà án nhân dân cấp huyện. Thông thường, toà án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện để giải quyết trong những trường hợp việc vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp; việc điều tra thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp; đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương, những người có uy tín trong tôn giáo mà xét thấy việc xét xử ở toà án nhân dân cấp huyện không có lợi về chính trị hoặc vụ việc có liên quan đến thẩm phán, phó chánh án, chánh án toà án nhân dân cấp huyện. Theo yêu cầu của đương sự, toà án nhân dân cấp tỉnh cũng có thế lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện lên đế xét xừ nếu xét thấy có lý do chính đáng.

II- Việc phân định thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ

1- Cơ sở của việc phân định thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ

Việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các toà án cùng cấp với nhau, về nguyên tắc, việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án được nhanh chóng, đúng đắn; bảo đảm việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện thẩm quyền giữa các toà án cùng cấp. Ngoài ra, việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thố còn phải bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự. Trong một số trường hợp, pháp luật quy định cho nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một trong các toà án có điều kiện giải quyết vụ việc mà không phụ thuộc vào ý chí của bị đơn, người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự. Hiện nay, các quy định tại Điều 39 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ cũng dựa trên những cơ sở đó.

2- Thẩm quyền dân sự của toà án theo lãnh thổ

Đối với những tranh chấp, yêu cầu liên quan đến bất động sản sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nơi có bất động sàn. Bởi lẽ, bất động sản là một loại tài sản gắn liền với đất không thể dịch chuyển được và thông thường các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản sẽ do cơ quan nhà đất hoặc chính quyền địa phương nơi có bất động sản đó lưu giữ. Do vậy, toà án nơi có bất động sản sẽ là toà án có điều kiện tốt nhất để tiến hành xác minh, xem xét tại chỗ tình trạng của bất động sản và thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản. Đối với các tranh chấp về bất động sản, các bên đương sự không có quyền thoả thuận về việc yêu cầu toà án nơi không có bất động sản giải quyết.

Đối với các vụ việc dân sự khác không phải là tranh chấp, yêu cầu về bất động sản thì toà án có thẩm quyền là toà án nơi bị đơn, người bị yêu cầu là cá nhân cư trú, làm việc hoặc toà án nơi bị đơn, người bị yêu cầu có trụ sở nếu họ là cơ quan, tổ chức. Bị đơn trong vụ án dân sự, người bị yêu cầu trong việc dân sự là người bị buộc phải tham gia tố tụng, về mặt tâm lý bị đơn, người bị yêu cầu, người đại diện hợp pháp của họ thường không muốn tham gia tố tụng và thường nêu ra những khó khăn để không đến toà án. Việc quy định toà án có thẩm quyền giải quyết là toà án nơi cư trú, làm việc, có trụ sở của bị đơn, người bị yêu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi để bị đơn, người bị yêu cầu, người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Mặt khác, toà án này cũng có khả năng xác minh nắm được các vẩn đề của vụ việc, trên cơ sở đó có đường lối giải quyết phù hợp. Đổi với các vụ án dân sự này, các bên đương sự cũng có thể thoả thuận với nhau về việc yêu cầu toà án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết.

Hiện nay, các quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ được thực hiện theo nguyên tắc này. Tuy nhiên, Điều luật này quy định theo hướng phân định hai loại việc là thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự và thẩm quyền giải quyết việc dân sự của toà án theo lãnh thổ. Bên cạnh đó, trong một số trường họp đặc biệt các điểm đ, g, h, i, k, 1, m, n, p, q, r, s, t, u, V, X khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những ngoại lệ về việc xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của toà án theo lãnh thổ. Cụ thể là:

- Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nểu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

- Toà án nơi rnật trong các bên thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

- Toà án nơi một trong các bên thoả thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thoả thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

- Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

- Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đổi với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

- Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

- Toà án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

- Toà án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật.

- Toà án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đổi với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

- Toà án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

- Toà án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thoả thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của toà án;

- Toà án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hoà giải thành ngoài toà án;

- Toà án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

- Toà án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyểt yêu cầu huỷ bỏ nghị quyết của đại hội cổ đông, nghị quyết của hội đồng thành viên;

- Toà án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể đó vô hiệu;

- Toà án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

Ngoài những quy định mang tính ngoại lệ nói trên, trong trường hợp có nhiều toà án đều có điều kiện giải quyết một vụ việc dân sự thì để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn, người yêu cầu trong việc tham gia tố tụng, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 còn quy định nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một trong các toà án có điều kiện để giải quyết vụ việc. Căn cứ vào quy định này, nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn toà án giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

 

 

0 bình luận, đánh giá về Việc phân định thẩm quyền dân sự giữa các Tòa án

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.43494 sec| 1004.563 kb