Tin tức
Khiếu nại và tố cáo trong tố tụng dân sự
Khiếu nại trong tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan, tố chức, cá nhân theo thủ tục do luật định đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại hành vi, quyết định tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vì đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợì ích hợp pháp của mình còn tố cáo trong tố tụng dân sự là hoạt động của cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vỉ trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng dẫn sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
Sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các toà án, cơ quan có thẩm quyền của các nước được gọi là tương trợ tư pháp. Phạm vi tương trợ tư pháp được ghi nhận trong các điều ước quốc tế mà các bên gia nhập hoặc kí kết hoặc trên nguyên tắc có đi có lại. Các hoạt động tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự bao gồm hoạt động tương trợ nhau trong việc gửi, tổng đạt các văn bản tố tụng; lấy lời khai của đương sự, người làm chứng và những người có liên quan; tiến hành giám định; thu thập chứng cứ; chuyển giao chứng cứ, kết quả giám định và các tài liệu khác; công nhận và thi hành bản án, quyết định về dân sự của toà án.
Thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Vụ việc dân sự có yếu tổ nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Chi phí tố tụng dân sự
Chi phí tố tụng dân sự gồm 7 loại chi phí: Chi phí uỷ thác tư pháp ra nước ngoài; Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; Chi phí giám định; Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản; Chi phí làm chứng; Chi phí phiên dịch; Chi phí luật sư
Khái quát chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là nhằm bảo đảm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nên quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, người có quyền yêu cầu toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được xác định là người có quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình toà án giải quyết vụ việc dân sự, đôi khi tòa án phải quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp cần thiết để giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng hoặc để bảo đảm thi hành án. Các biện pháp này được gọi là biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại tòa án cấp sơ thẩm
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 không có quy định riêng về khởi kiện vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 361 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc khởi kiện vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện như đổi với vụ án dân sự giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Theo đó, việc khởi kiện vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn sẽ thực hiện theo quy định từ Điều 186 đến Điều 194 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Chứng cứ trong tố tụng dân sự
Trong tố tụng dân sự, những tin tức, dấu vết về các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự được thể hiện dưới những hình thức nhất định do toà án sử dụng làm cơ sở để giải quyết vụ việc dân sự được gọi là chứng cứ. Do vậy, nếu hiểu theo nghĩa chung, chứng cứ là cái có thật mà căn cứ vào đó đế toà án giải quyết vụ việc dân sự. Tuy vậy, hoạt động tố tụng cung cấp, giao nộp, xem xét, đánh giá và sử dụng chứng cứ thường bị chi phối bởi rất nhiều yểu tố khác nhau. Để bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự được đúng đắn thì các hoạt động tố tụng này phải được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ. Từ đó, có thể định nghĩa chứng cứ như sau:
Chứng cứ là cái có thật, theo một trình tự do luật định được toà án dùng làm căn cứ đê giải quyết vụ việc dân sự.
Phân loại hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự
Cung cấp chứng cứ là hoạt động tố tụng của các chủ thế tố tụng trong việc đưa lại cho toà án, viện kiểm sát các chứng cứ của vụ việc dân sự. Trong tố tụng dân sự, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện hoặc đang quản lí, lưu giữ chứng cứ có nghĩa vụ cung cấp cho toà án. Ngoài ra, họ cũng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho viện kiểm sát khi viện kiểm sát yêu cầu.
Pháp luật về áp dụng thủ tục rút gọn vụ án dân sự
Việc xét xử sơ thẩm của toà án nhân dân có hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn ”, “toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trử trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” (khoản 1, khoản 4 Điều 103). Như vậy, bên cạnh thủ tục tố tụng thông thường, toà án có thể xét xử, giải quyết các vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự rút gọn khi các vụ án dân sự có một số điều kiện nhất định.
Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Về nguyên tắc, bản án, quyết định sơ thẩrn bị kháng cáo, kháng nghị phần nào thì chỉ phần đó là chưa được thi hành và sẽ bị đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm. Phần còn lại của bản án quyết định không bị kháng cáo kháng nghị sẽ phát sinh hiệu lực và có hiệu lực thi hành. Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ thì toàn bộ bản án, quyết định bị xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Điều 285 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lí. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lí vụ án, toà án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và viện kiểm sát cùng cấp về việc toà án đã thụ lí vụ án và thông báo trên cổng thông tin điện tử của toà án (nếu có). Chánh án toà án cấp phúc thẩm thành lập hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một thẩm phán làm chủ tọa phiên toà.
Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
Việc đương sự, người đại diện của đương sự chống lại bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án dân sự được gọi là kháng cáo còn Kháng nghị bảo đảm cho viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của toà án trong việc giải quyết vụ án dân sự. Kháng cáo, kháng nghị là điều kiện để toà ấn cấp phúc thẩm tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án. Những bản án, quyết định sơ thẩm dù có sai lầm nhưng nếu không bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án cũng không được xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thủ tục tranh tụng tại phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự
Để cải cách tư pháp đi vào cuộc sống, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định theo hướng kết hợp giữa tố tụng thẩm vấn và tố tụng tranh tụng nhằm nâng cao giá trị dân chủ, bình đẳng và tính công khai, minh bạch trong hoạt động tư pháp. Tranh tụng phải được thể hiện ngay từ khi thụ lí cho đến khi kết thúc quá trình tố tụng.
Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự
Việc thực hiện các công việc trong bước chuẩn bị khai mạc phiên toà là nhiệm vụ của thư kí toà án. Đây là thủ tục bắt buộc đảm bảo cho phiên toà diễn ra có sự tham dự đầy đủ của những người tham gia tố tụng, kiểm tra lại xem có trường hợp nào phải hoãn phiên toà không đồng thời còn nhằm xác lập trật tự của phiên toà trước khi khai mạc.