Phân loại quy phạm xung đột
1-Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng quy phạm
[a] Quy phạm xung đột một chiều
Quy phạm xung đột một chiều là quy phạm xung đột chỉ ra việc áp dụng luật của một nước cụ thể và đó chính là nước đã ban hành ra quy phạm.
[b] Quy phạm xung đột hai chiều
Quy phạm xung đột hai chiều là quy phạm xung đột chỉ xác định về mặt nguyên tắc là luật áp dụng sẽ là luật nào, luật của nước đương sự là công dân, hay luật nước người đó cư trú, hay luật nước nơi có tài sản...Loại quy phạm này không chỉ đích dãnh sẽ là luật của nước ban hành ra quy phạm, hay nước cụ thể nào khác mà chỉ là nguyên tắc chung áp dụng luật mà thôi. Luật nước được áp dụng sẽ là hệ thống pháp luật thỏa mãn tiêu chí mà quy phạm xung đột xác định. Như vậy, việc quy định của quy phạm xung đột hai chiều là sự thừa nhận cho việc không chỉ áp dụng luật nước mình mà còn áp dụng pháp luật nước ngoài nữa.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư pháp quốc tế của Công ty Luật TNHH Everest
2-Căn cứ vào tính chất của quy phạm
[a] Quy phạm xung đột mệnh lệnh
Quy phạm xung đột mệnh lệnh thường được hiểu như quy phạm xung đột một chiều. Ví dụ, khoản 2 Điều 674 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam". Theo quy định này thì luật Việt Nam đã được xác định rõ ràng, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc cũng như các đương sự quông có quyền lựa chọn mà bắt buộc phải tuân theo pháp luật Việt khôn. Nhưng quy phạm xung đột mệnh lệnh cũng cần phải được xác định bao gồm cả các quy phạm xung đột hai chiều. Ví dụ, Điều 677 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản”. Quy phạm này cũng không tạo ra bất cứ khả năng nào cho cơ quan có thẩm quyền cũng như đương sự được chọn luật, mà tất cả đều phải tuân theo hệ thuộc luật nơi có tài sản, tài sản ở nước nào thì luật nước đó bắt buộc phải được áp dụng chứ không có sự cân nhắc chọn lựa ở đây.
Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa quy phạm xung đột mệnh lệnh và đồng thời là quy phạm xung đột một chiều với quy phạm xung đột mệnh lệnh mà là quy phạm xung đột hai chiều, đó là ở loại quy phạm thứ nhất thì hệ thống luật áp dụng đã được xác định rõ ràng là luật của nước ban hành ra quy phạm, còn ở loại quy phạm thứ hai thì hệ thống pháp luật của nước cụ thể nào sẽ được áp dụng thì không được quy định rõ mà phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trong ví dụ trên thì tài sản ở đâu thì luật nước đó sẽ được áp dụng, có thể sẽ là luật Việt Nam khi tài sản ở Việt Nam, nhưng cũng có thể là luật nước ngoài nếu tài sản ở nước ngoài. Song, dù là luật Việt Nam hay luật nước ngoài cũng đều phải là luật của nước nơi có tài sản theo đúng hệ thuộc mà quy phạm đã dẫn chiếu tới mà không được tùy nghi lựa chọn.
[b] Quy phạm xung đột tùy nghi
Quy phạm xung đột tùy nghi có thể là các quy phạm cho phép các đương sự được quyền lựa chọn luật để điều chỉnh quan hệ của mình. Loại quy phạm này thường xuất hiện trong lĩnh vực hợp đồng có yếu tố nước ngoài bởi hợp đồng chính là sự thoả thuận của các bên, và trong hợp đồng các bên có thể thoả thuận hầu như mọi vấn để trong đó có cả vấn đề luật áp dụng. Ví dụ, khoản 1 Điều 683 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thoà thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4,5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng". Ở quy phạm này có hai hệ thuộc luật là luật do các bên lựa chọn và luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng. Các bên có quyền chọn luật để điều chỉnh quan hệ về quyền và nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. Nếu trường hợp các bên không có sự lựa chọn nào thì lúc này hệ thuộc luật do nhà nước xác định là hệ thống pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
Quy phạm tùy nghi còn có thể là loại quy phạm mà theo đó, tùy từng trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền sẽ chọn luật khác nhau theo các phương án mà quy phạm xung đột đã cho phép.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest
3-Các căn cứ phân loại khác
Căn cứ vào phạm vi áp dụng có thể chia thành: quy phạm xung đột về quyền sở hữu, quy phạm xung đột về hôn nhân, gia đình, quy phạm xung đột về hợp đồng...
Căn cứ vào hệ thuộc luật có thể có: quy phạm xung đột áp dụng pháp luật quốc tịch, quy phạm xung đột áp dụng pháp luật nơi cư trú, quy phạm xung đột áp dụng pháp luật nơi giao kết hợp đồng...
4-Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Phân loại quy phạm xung đột được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Phân loại quy phạm xung đột có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.


TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm