Phân tích tội tàng trữ trái phép chất ma túy

07/11/2024
Nguyễn Phú An
Nguyễn Phú An
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh và sức khỏe cộng đồng. Hành vi này không chỉ đẩy người phạm tội vào con đường nguy hiểm mà còn tạo ra những mối đe dọa tiềm tàng cho xã hội, làm tăng nguy cơ lây lan tệ nạn ma túy. Việc xử lý nghiêm minh với các mức án cụ thể không chỉ giúp răn đe người phạm tội mà còn góp phần kiểm soát tình trạng sử dụng và phát tán ma túy, hướng tới một xã hội an toàn, lành mạnh.

1- Khái niệm và căn cứ pháp lý

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi giữ, cất giữ chất ma túy mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam, đây là một trong những tội phạm liên quan đến ma túy bị xử lý nghiêm nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Chúng ta hãy cùng phân tích các yếu tố cấu thành của tội này và hình phạt áp dụng.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Quy định này nêu rõ các mức hình phạt dựa trên khối lượng chất ma túy tàng trữ, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi, và các tình tiết tăng nặng khác.

'' Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

2- Các yếu tố cấu thành tội phạm

Để xác định tội tàng trữ trái phép chất ma túy, cần dựa vào bốn yếu tố cấu thành sau:

[a] Mặt Khách Quan

Hành vi khách quan của tội này là hành vi cất giữ hoặc giữ chất ma túy bất hợp pháp, nhằm các mục đích khác nhau nhưng không có mục đích buôn bán, vận chuyển hay sản xuất chất ma túy. Việc cất giữ này có thể diễn ra tại nơi ở, nơi làm việc, hoặc bất kỳ địa điểm nào khác, bao gồm cả việc cất giữ trên người.

[b] Mặt Chủ Quan

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện với lỗi cố ý, nghĩa là người phạm tội biết rõ và nhận thức hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện. Người phạm tội thường thực hiện với mục đích cá nhân, chẳng hạn như để sử dụng hoặc tàng trữ để tránh bị phát hiện.

[c] Khách Thể

Khách thể của tội này là chính sách quản lý của nhà nước đối với chất ma túy nhằm bảo vệ trật tự an toàn xã hội và sức khỏe cộng đồng. Hành vi tàng trữ ma túy xâm phạm vào các quy định của nhà nước, đe dọa sức khỏe con người và an ninh xã hội.

[d] Chủ Thể

Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là người từ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Nếu người thực hiện là người nghiện, điều này có thể ảnh hưởng đến đánh giá hành vi và việc áp dụng các biện pháp cai nghiện bắt buộc.

Xem thêm: Thù lao luật sư và Chi phí pháp lý tại Công ty Luật TNHH Everest

3- Hình phạt áp dụng

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có nhiều mức độ hình phạt, tùy thuộc vào khối lượng và loại chất ma túy tàng trữ, cụ thể:
• Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 1 đến 5 năm nếu khối lượng chất ma túy tàng trữ không quá lớn hoặc không có tình tiết tăng nặng.
 • Khung hình phạt tăng nặng: Có thể lên tới 7 năm, 15 năm, 20 năm, hoặc tù chung thân nếu khối lượng chất ma túy tàng trữ lớn hoặc rất lớn, hoặc có các tình tiết tăng nặng như phạm tội có tổ chức, tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, hình phạt bổ sung có thể bao gồm phạt tiền từ 5 triệu đến 500 triệu đồng, tịch thu tài sản, cấm cư trú, hoặc cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Xem thêm: Về Công ty Luật TNHH Everest

4- Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ

 • Tình tiết tăng nặng: Bao gồm phạm tội có tổ chức, khối lượng ma túy lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ quyền hạn.
 • Tình tiết giảm nhẹ: Bao gồm người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, hoặc là người nghiện cần cai nghiện bắt buộc.

Xem thêm:Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest 

5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Phân tích tội tàng trữ trái phép chất ma túy được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Phân tích tội tàng trữ trái phép chất ma túy có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

0 bình luận, đánh giá về Phân tích tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.34394 sec| 984.5 kb