Pháp luật về các loại phí trong Bộ Luật tố tụng dân sự Việt Nam

02/03/2023
Tại Bộ Luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015 đã nêu rõ định nghĩa các chi phí từ giám định; định giá, thẩm định tài sản rồi đến chi phí của người làm chứng; phiên dịch và chi phí luật sư mà nêu rõ tại cái Điều luật cụ thể nằm ở Bộ Luật này cũng như việc thực hiện các chi phí đó.

1- Chi phí giám định

Trong nhiều vụ việc dân sự, đương sự yêu cầu toà án trưng cầu giám định như trưng cầu giám định nhận dạng chữ viết, trưng cầu giám định kế toán tài chính v.v... Khi toà án trưng cầu giám định thì người giám định được trả thù lao và những chi phí bỏ ra cho việc giám định. Những chi phí này được gọi là chi phí giám định. Chi phí giám định là số tiền chỉ trả cho thực hiện công việc giám định trong giải quyết vụ việc dân sự. Việc buộc các đương sự chịu các chi phí giám định có ý nghĩa bù lại một phần chi phí của Nhà nước cho hoạt động xét xử của toà án, ngoài ra còn có tác dụng buộc các đương sự phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, không được lạm dụng việc thực hiện quyền tố tụng yêu cầu toà án trưng cầu giám định gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án. Chi phí giám định phải là số tiền cần thiết và hợp lí phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật. Toà án không được thu trả chi phí giám định quá số tiền cần thiết và hợp lí phải chi trả cho việc giám định.

Để thực hiện việc giám định, toà án quyết định đương sự tạm nộp trước một số tiền để chi trả cho tổ chức, cá nhân được toà án trưng cầu giám định, sổ tiền này được gọi là tiền tạm ứng chi phí giám định, trường hợp các đương sự không có thoả thuậụ khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:

- Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định; trường hợp các bên đương sự yêu cầu toà án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;
- Trường hợp toà án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định;
- Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu toà án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Đối với số tiền tạm ứng chi phí giám định đương sự đã nộp sẽ được toà án quyết định xử lí khi giải quyết vụ việc dân sự theo các nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định;
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu sổ tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu sổ tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.

Khi quyết định giải quyết vụ việc dân sự, toà án phải quyết định nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định của các đương sự. về nguyên tắc, nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định thuộc về người có lỗi trong việc giám định. Do vậy, trong trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ; trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
- Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ; trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ;
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp sơ thẩm do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt (điểm c khoản 1 Điều 217) và đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp phúc thẩm khi bị đơn đồng ý chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn (điểm b khoản 1 Điều 299 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định;
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị (điểm b khoản 1 Điều 289 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015), người kháng cáo được toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt (khoản 3 Điều 296 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
- Trường hợp đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu toà án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định (khoản 3 Điều 160 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015), nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định; trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
- Đối với các trường họp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Hiện nay, định nghĩa chi phí giám định, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, việc xử lí tiền tạm ứng chi phí giám định, việc chi trả giám định được quy định trong các điều tù Điều 159 đến Điều 162 và Điều 169 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thu nộp chi phí giám định được thực hiện theo các quy định này và quy định của văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

2- Chi phí định giá, thẩm định giá tài sản

Khi toà án quyết định cho định giá tài sản hoặc thẩm định giá theo yêu cầu của đương sự hoặc tự mình quyết định thì người định giá, tổ chức thẩm định giá được nhận thù lao và các khoản chi phí thực hiện việc định giá, thẩm định giá. Số tiền này được gọi là chi phí định giá, thẩm định giá tài sản. Chi phí định giá, thẩm định già tài sản là so tiền chi trả cho việc định giá, thẩm định giá tài sản trong giải quyết vụ việc dân sự. Việc buộc các đương sự chịu các chi phí định giá, thẩm định giá tài sản có ý nghĩa bù lại một phần chi phí của Nhà nước cho hoạt động xét xử của toà án. Ngoài ra, còn có tác dụng buộc các đương sự phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, không được lạm dụng việc thực hiện quyền tố tụng thỏa thuận giá, yêu cầu định giá, thẩm định giá không đúng gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án. Chi phí định giá, thấm định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lí phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do hội đồng định giá hay tổ chức thẩm định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật. Toà án không được thu trả chi phí định giá, thẩm định giá tài sản quá số tiền cần thiết và họp lí phải chi trả cho việc định giá, thẩm định giá tài sản.

Để thực hiện việc định giá tài sản, toà án quyết định tổ chức, cá nhân yêu cầu định giá tài sản phải tạm một sổ tiền trước khi thực hiện việc định giá, số tiền này được gọi là tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;
- Trong trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá tài sản và cùng yêu cầu toà án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; trường họp có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà toà án quyết định;
- Đối với trường hợp toà án ra quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; các đương sự không thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thoả thuận được giá tài sản; các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá (khoản 3 Điều 104 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Đối với số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản đương sự đã nộp sẽ được toà án quyết định xử lí khi giải quyết vụ việc dân sự, theo các nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải nộp chi phí định giá tài sản thì người phải nộp chi phí định giá tài sản theo quyết định của toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải nộp chi phí định giá tài sản, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.


Khi quyết định giải quyết vụ việc dân sự, toà án phải quyết định nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá tài sản của các đương sự. Trong trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được toà án chấp nhận;
- Trường hợp yêu cầu toà án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỉ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
- Trường hợp toà án ra quyết định định giá tài sản do các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá thì đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của toà án là có căn cứ; toà án trả chi phí định giá tài sản, nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của toà án là không có căn cứ;
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp sơ thẩm do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vẳng mặt (điểm c khoản 1 Điều 217 năm 2015) và đình chỉ giải quyết vụ án ở toà án cấp phúc thẩm khi bị đơn đồng ý chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn (điểm b khoản 1 Điều 299 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản;
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị (điểm b khoản 1 Điều 289 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc người kháng cáo được toà án triệu tập họp lệ lần thứ hai mà vắng mặt (khoản 3 Điều 296 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015) và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.
- Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.
Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản. Hiện nay, định nghĩa chi phí định giá, thẩm định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, việc xử lí tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền định giá, thẩm định giá tài sản được quy định tại các điều từ Điều 163 đến Điều 166 và Điều 169 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thu nộp chi phí định giá, thẩm định giá tài sản được thực hiện theo các quy định này và các quy định của văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật này.

3- Chi phí làm chứng

Khi người làm chứng được toà án triệu tập đến tham gia tố tụng thì họ được trả thù lao và các chi phí cho thực hiện việc làm chứng. Các chi phí này được gọi là chi phí làm chứng. Chi phí làm chứng là so tiền chi trả cho công việc làm chứng trong giải quyết vụ việc dân sự, chi phí làm chứng được tính trên cơ sở mức chi thực tế và hợp lí, các chi phí cho người làm chứng bao gồm chi phí đi lại, ở, tiền thù lao cho người làm chứng.

Đương sự phải chịu các chi phí làm chứng. Toà án quyết định đương sự phải chịu chi phí làm chứng theo nguyên tắc sau:
- Người đề nghị toà án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí người làm chứng, nếu lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị;
- Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu đối lập vói yêu cầu của người đề nghị chịu.
Hiện nay, chi phí làm chứng đã được quy định tại Điều 167 và Điều 169 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc chi trả chi phí làm chứng hiện nay được thực hiện theo quy định này và các quy định của văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

4- Chi phí phiên dịch

Trong trường hợp toà án triệu tập người phiên dịch thì họ được trả thù lao và các chi phí cho thực hiện việc phiên dịch, các chi phí này được gọi là chi phí phiên dịch. Chi phí phiên dịch là số tiền chi trả cho thực hiện việc phiên dịch trong giải quyết vụ việc dân sự, chi phí phiên dịch được tính theo mức chi thực tế, hợp lí. Đương sự có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc dân sự nên về cơ bản đương sự phải chịu chi phí phiên dịch. Nhà nước chịu chi phí phiên dịch trong trường hợp toà án yêu cầu phiên dịch. Người có nghĩa vụ phải chịu các chi phí về phiên dịch được xác định như sau:
- Chi phí cho người phiên dịch do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp toà án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do toà án trả.
Hiện nay, chi phí phiên dịch được quy định tại Điều 168 và Điều 169 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc chi trả chi phí phiên dịch hiện nay được thực hiện theo quy định này và các quy định của văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

5- Chi phí luật sư

Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của đương sự là chủ yếu. Khi tham gia tố tụng họ được trả thù lao và các khoản chi phí cho các hoạt động tố tụng của họ. Các chi phí này được gọi là chi phí luật sư. Chi phí luật sư là số tiền chi trả cho luật sư tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, chi phí luật sư được tính trên cơ sở mức chi thực tế và hợp lí. Chi phí cho luật sư bao gồm tiền thù lao cho luật sư, chi phí ở, đi lại để tham gia tố tụng của luật sư. Đương sự và luật sư thoả thuận với nhau về mức chi phí luật sư cụ thể cho mỗi việc theo quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
Chi phí cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác. Trong những trường hợp pháp luật có quy định về người phải chịu chi phí luật sư thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, chi phí luật sư được quy định tại Điều 168 và Điều 169 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc chi trả chi phí luật sư được thực hiện theo các quy định này và các quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và Luật luật sư.

 

0 bình luận, đánh giá về Pháp luật về các loại phí trong Bộ Luật tố tụng dân sự Việt Nam

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.36120 sec| 1000.547 kb