Quan hệ pháp luật chứng khoán là gì?
Nội dung bài viết
1-Khái niệm quan hệ pháp luật chứng khoán
Quan hệ pháp luật chứng khoán là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành, chuyển giao chứng khoán được các quy phạm pháp luật điều chỉnh mà hậu quả pháp lí là tạo ra những quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể.
2-Phân loại quan hệ pháp luật chứng khoán
[a] Căn cứ vào chủ thể
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ, có quan hệ pháp luật chứng khoán mang tính hành chính và quan hệ mang tính bình đẳng thỏa thuận. Quan hệ pháp luật chứng khoán mang tính hành chính xuất hiện khi có sự tham gia của cơ quan quản lí nhà nước về chứng khoán tham gia với tư cách là chủ thể quản lí và các đối tượng bị quản lí. Có thể chỉ ra các quan hệ thuộc loại này như quan hệ về việc cấp và thu hồi các loại giấy phép, quan hệ liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra mang tính nhà nước, quan hệ về xác định phạm vi và xử lí vi phạm pháp luật chứng khoán. Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể kinh doanh chứng khoán, quan hệ giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư, quan hệ giữa nhà đầu tư với công ti chứng khoán...thể hiện sự tự nguyện, bình đăngt thực sự giữa các bên trong quá trình thiết lập quan hệ và thực hiện hành vi liên quan đến chứng khoán.
[b] Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh trên thị trường chứng khoán
Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh trên thị trường chứng khoán, quan hệ pháp luật chứng khoán được phân chia tương ứng với các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật chứng khoán.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Luật TNHH Everest
3-Ý nghĩa của phân loại quan hệ pháp luật chứng khoán
Việc xác định tiêu chí và phân loại quan hệ pháp luật chứng khoán có ý nghĩa pháp lí quan trọng phù hợp với các đối tượng khác nhau. Nhà làm luật sử dụng tiêu chí và nội dung phân chia quan hệ pháp luật để ban hành hệ thống các văn bản đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm quan hệ pháp luật chứng khoán. Đối với các đối tượng áp dụng pháp luật hoặc tuân thủ pháp luật, việc xác định đúng loại quan hệ cùng với tính chất của chúng giúp chúng ta có cách ứng xử đúng đắn hoặc áp dụng pháp luật phù hợp.
Rõ ràng, việc phân loại quan hệ pháp luật chứng khoán cho thấy các loại chủ thể tham gia quan hệ. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán là loại chủ thể quan trọng và chủ yếu của quan hệ pháp luật chứng khoán. Nhóm chủ thể này có thể là công ti chứng khoán, công ti quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức lưu kí...là các chủ thể kinh doanh có điều kiện và đều có mục đích chung khi thiết lập quan hệ pháp luật chứng khoán là tính sinh lời của quan hệ. Tổ chức phát hành chứng khoán, nhà đầu tư cũng là những loại chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thường xuyên trên thị trường với mục đích tạo nguồn vốn và sử dụng vốn dựa trên lợi thế thị trường. Sự khác biệt giữa chủ thể phát hành với nhà đầu tư chứng khoán không chỉ thể hiện ở mục tiếu khi tham gia quan hệ mà còn thể hiện ở điều kiện tham gia quan hệ với đối tượng khác trên thị trường. Xét theo nhóm quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật chứng khoán còn thấy sự tồn tại của các chủ thể tổ chức, hỗ trợ thị trường. Thị trường chứng khoán càng phát triển và phức tạp thì chủ thể tổ chức, hỗ trợ thị trường càng đa dạng và thể hiện rõ nét vai trò của mình.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest
4-Căn cứ phát sinh, chấm dứt, thay đổi quan hệ pháp luật chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật chứng khoán là hành vi pháp lí liên quan đến chứng khoán (sự kiện pháp lí) và sự tồn tại của quy phạm pháp luật điều chỉnh chính loại hành vi đó (cơ sở pháp lí). Hành vi pháp lí phải được thực hiện bởi một chủ thể cụ thể, cho dù đó là chủ thể quản lí nhà nước hay các chủ thể, có mục đích và nội dung liên quan đến chứng khoán. Đối với cơ sở pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp luật chứng khoán cũng không hoàn toàn ổn định và bất biến. Chúng cũng làm thay đổi, hình thành hay chấm dứt một quan hệ pháp luật chứng khoán cụ thể. Chẳng hạn. Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 phát sinh hiệu lực làm chấm dứt quan hệ xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng theo Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998. Luật Chứng khoán năm 2006 phát sinh hiệu lực làm thay đổi nội dung hoạt động của công ti chứng khoán, công ti quản lí quỹ đầu tư chứng khoán; làm hình thành quan hệ giữa công ti đại chúng với UBCKNN...Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực tạo điều kiện pháp lí cho sự hiện diện và thực hiện hoạt động quản lí nhà nước đối với Quỹ đầu tư bất động sản.
5-Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Quan hệ pháp luật chứng khoán là gì? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quan hệ pháp luật chứng khoán là gì? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm