Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Tất cả sản xuất đều vì mục đích tối thượng là làm hài lòng khách hàng".
John Maynard Keynes, 1883 - 1946, nhà kinh tế học (Anh)
Phương thức sản xuất là hình thức tổ chức sản xuất được quy định bằng mức độ chuyên môn tại địa điểm làm việc, số lượng chủng loại và sự đa dạng của đối tượng được tạo nên từ khu vực làm việc. Mỗi loại hình sản xuất cần phải áp dụng một phương thức quản trị riêng biệt nhằm đảm bảo quá trình vận hành được diễn ra đúng kế hoạch.
Các bước của một quy trình quản lý sản xuất nói chung gồm: kế hoạch sản xuất, định tuyến sản xuất, lịch trình sản xuất, điều phối sản xuất, kiểm soát sản xuất.
Sản xuất đơn chiếc (Job production) là phương thức sản xuất trong đó một doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm từ đầu đến cuối trước khi chuyển sang sản phẩm khác. Điều này có nghĩa là mỗi lần một sản phẩm được doanh nghiệp tạo ra và chúng thường là những sản phẩm 'chỉ dùng một lần' hoặc rất cao cấp. Ví dụ về loại hình sản xuất này có thể kể đến như đóng tàu thuyền, các công trình, khuôn dập.
(i) Chủng loại sản phẩm nhiều, số lượng sản phẩm trong cùng một loại rất ít, thậm chí chỉ có một đơn vị sản phẩm;
(ii) Sản phẩm không có chu kỳ lặp lại, nếu có cũng không biết trước;
(iii) Quy trình công nghệ không cần tỉ mỉ, thường tập trung nguyên công, tất cả các công việc thực hiện trên 1 máy nên máy được bố trí là máy đa năng;
(iv) Tay nghề lao động đòi hỏi cao;
(v) Tính linh hoạt rất cao, khả năng thích ứng với thay đổi môi trường tốt.
(i) Chi phí sản xuất cũng như chi phí dành cho lao động cao;
(ii) Nhiều công cụ chuyên dụng có thể được yêu cầu phục vụ mục đích sản xuất;
(iii) Tiến độ sản xuất có thể chậm dẫn tới thời gian giao hàng lâu hơn.
Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài (luật sư doanh nghiệp) của Công ty Luật TNHH Everest
Sản xuất thủ công (Craft production) là phương thức sản xuất làm ra từng sản phẩm một, dù có hoặc không có công cụ, mặc dù nó thường diễn ra trong môi trường xưởng làm việc. Đây là phương pháp sản xuất phổ biến nhất trước Cách mạng Công nghiệp, chẳng hạn như làm đồ gốm bằng tay.
Mang tính văn hóa cao: sản phẩm được làm ra từ đôi bàn tay khéo léo và bộ óc sáng tạo của người thợ thủ công. Chúng thường mang đậm bản chất văn hóa của một vùng quê nào đó bởi những mặt hàng thủ công thường được sản xuất theo từng làng nghề. Mỗi làng nghề lại có một mặt hàng đặc trưng riêng.
Mẫu mã đẹp, chất lượng tốt: sản phẩm thủ công được làm nên từ chính đôi tay và bộ óc sáng tạo của người thợ nên chúng sẽ có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt. Khi làm nên một mặt hàng thủ công, người thợ thủ công sẽ toàn tâm, toàn ý tất cả vào trong một sản phẩm nên dường như sản phẩm đó là sự kết tinh tất cả những gì tinh hoa nhất của người thợ.
Tính đơn chiếc: sản phẩm sản xuất riêng biệt bởi bàn tay người thợ thủ công từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc và làm theo sự sáng tạo của người thợ nên sản phẩm làm ra là độc đáo, duy nhất và không đụng hàng với bất kỳ sản phẩm nào khác. Điều này hoàn toàn trái ngược với những mặt hàng được sản xuất hàng loạt trên dây chuyền công nghệ cao.
Những sản phẩm hàng thủ công có tính cá biệt cũng như mang một sắc thái riêng có của các làng nghề. Ví dụ như những mặt hàng gốm sứ, dù hình dáng giống nhau nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ Hương Canh, gốm sứ Thồ Hà… nhờ vào các họa tiết và các hoa văn trên sản phẩm gốm sứ đó.
Tính đa dạng: đối với sản phẩm thủ công nguyên liệu để làm nên hàng thủ công rất đa dạng như: đất, gạch, dây chuối, xơ dừa, cối, lục bình… Tùy vào từng nguyên liệu khác nhau có thể được làm nên một sản phẩm nhưng lại đem lại cho người dùng những cảm nhận khác nhau. Ví dụ như cùng một đôi dép, ngoài chất liệu cói thông thường, những người thợ thủ công còn sáng tạo để làm nên những đôi dép bằng các chất liệu độc đáo khác nữa như dây chuối. Các chất liệu khác nhau sẽ tạo cho người dùng một cảm giác mới lạ dù với một mặt hàng quen thuộc.
Đó là cạnh tranh từ hàng hóa sản xuất hàng loạt. Trong văn hóa tiêu dùng ngày nay, sản phẩm thủ công có thể tốn nhiều thời gian và đắt đỏ hơn để sản xuất, khiến chúng kém cạnh tranh về giá cả. Sự hiện diện của các sản phẩm giá rẻ được sản xuất tại nhà máy có thể đe dọa sự tồn tại của cộng đồng thủ công nghệ.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
Sản xuất hàng loạt (Mass production) là phương thức sản xuất tạo ra liên tục hoặc thường xuyên các loại sản phẩm cùng loại trong nhiều năm. Loại hình sản xuất này sử dụng dây chuyền tự động hóa hoặc lắp ráp để tạo điều kiện sản xuất số lượng lớn các sản phẩm cùng mẫu mã. Ví dụ: vào năm 1953, mỗi chiếc kẹo dẻo Peep phải mất 27 giờ để làm bằng tay. Với sự ra đời của dây chuyền lắp ráp, yêu cầu về thời gian này đã giảm xuống còn sáu phút cho mỗi chiếc Peep và trung bình 4,2 triệu chiếc Peep được sản xuất mỗi ngày vào năm 2003.
(i) Đòi hỏi quy trình công nghệ tỉ mỉ và mang tính chuyên môn hóa cao, mỗi máy chỉ thực hiện một bước công việc nên chủ yếu sử dụng các thiết bị chuyên dùng và sản xuất bố trí theo dây chuyền;
(ii) Chủng loại sản phẩm rất ít nhưng thực hiện sản xuất với số lượng lớn;
(iii) Cần nguồn vốn đầu tư lớn;
(iv) Đòi hỏi công nhân phải có trình độ chuyên môn, năng suất lao động cao và chất lượng sản phẩm tốt;
(v) Đường đi của sản phẩm ngắn, ít quanh co. Kết quả sản xuất được hạch toán đơn giản và khá chính xác;
(vi) Tính linh hoạt rất thấp, khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường kém
(i) Sản xuất một lượng hàng quá lớn dẫn đến tình trạng tăng chi phí lưu kho;
(ii) Gây tình trạng lãng phí thời gian, chi phí cũng như công sức của doanh nghiệp khi một lô hàng lớn bị gặp các vấn đề như lỗi, hư hỏng;
(iii) Khi máy móc bị hỏng và cần phải sửa chữa sẽ gây gián đoạn và ảnh hưởng tới cả dây chuyền sản xuất;
(iv) Quy trình sản xuất hàng loạt không được ứng dụng cho mô hình sản phẩm cá nhân hóa cũng như các mô hình đơn lẻ khác.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
Sản xuất theo lô (Batch production) tương tự như Sản xuất hàng loạt (Mass production), Sản xuất là quá trình tạo ra hàng hóa, dịch vụ từ các linh kiện, nguyên liệu, công cụ, lao động, năng lực,... Mục đích của sản xuất là tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ phù hợp và có giá trị để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sản xuất đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của một quốc gia, đồng thời tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân.nhưng khác ở chỗ nó được sản xuất theo lô. Điều đó cho phép phân chia sản xuất theo kích thước của sản phẩm, màu sắc, hình thức, v.v. Một ví dụ về điều này là việc sàng lọc lụa cho áo phông, được sản xuất với nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau.
Linh hoạt: cho phép các công ty sản xuất nhiều hàng hóa khác nhau bằng cách sử dụng cùng một loại máy móc. Nó cũng cho phép một mức độ tùy chỉnh nhất định khi khách hàng yêu cầu cả lô sản phẩm với một số thay đổi nhỏ trong đó. Sản xuất theo lô cũng cho phép các công ty mở rộng quy mô các lô hàng của họ để đáp ứng với những biến động của nhu cầu.
Các biến thể của sản phẩm: sản phẩm có thể được làm với nhiều màu sắc, kích thước và các thông số tùy chỉnh khác với số lượng lớn. Điều này cho phép các công ty phục vụ cho lượng khách hàng rộng hơn trong khi vẫn giữ được tốc độ thông lượng sản phẩm của họ.
Kiểm soát chất lượng tốt hơn: vì sản xuất theo lô là một quy trình từng bước, nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm giữa các bước và thực hiện những thay đổi cần thiết rất dễ dàng. Điều này là không thể trong sản xuất hàng loạt, nơi các sản phẩm chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo rất nhanh chóng. Việc kiểm tra thường xuyên cho phép các công ty phát hiện lỗi sớm, tránh lãng phí thời gian và công sức cho những sản phẩm đã bị lỗi.
Rẻ hơn so với xây dựng các sản phẩm đơn lẻ: Sản xuất theo lô của cùng một sản phẩm có chi phí thấp hơn so với sản xuất các mặt hàng đơn lẻ nhờ nguyên liệu nhập số lượng lớn và nhân công rẻ hơn, quy trình hiệu quả hơn và thiết bị sản xuất đa năng thường đòi hỏi ít vốn đầu tư hơn.
Mức tồn kho cao Nếu các sản phẩm được chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác theo lô, thì với một lô 100 đơn vị và một đơn vị được xử lý cùng một lúc, 99 đơn vị còn lại sẽ không hoạt động. Đồng thời, tình huống tương tự có thể xảy ra tại mỗi máy trạm trong quy trình sản xuất. Ngoài ra, khi một bước trong quy trình sản xuất kết thúc, có thể không còn đủ năng lực sản xuất để chuyển hàng sang công đoạn tiếp theo ngay lập tức. Điều này có nghĩa là hàng hóa phải được chuyển đến quá trình kiểm kê WIP, điều này làm tăng không gian lưu trữ và yêu cầu lao động kiểm kê.
Sai sót có thể tốn kém: Một lỗi chất lượng không được phát hiện có thể làm hỏng cả một lô hàng, làm lãng phí nhiều nguyên vật liệu và thời gian, đặc biệt là khi sản xuất hàng hóa đắt tiền, xa xỉ phẩm.
Thời gian chờ: Sản xuất hàng loạt có thể phải chịu một lượng thời gian ngừng hoạt động đáng kể, có thể là do thay đổi, bảo trì máy móc, kiểm tra chất lượng giữa các bước hoặc do chuyển hàng hóa đến và đi từ kho.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Sản xuất theo yêu cầu (Make to order) là phương thức sản xuất kinh doanh cho phép người tiêu dùng mua những sản phẩm được tùy chỉnh theo thông số kỹ thuật mà họ mong muốn. Phương thức sản xuất xuất hiện tại một địa điểm làm việc trong một khoảng thời gian ngắn hạn. Phương thức sản xuất này gắn liền với công nghệ sản xuất của một đơn hàng đơn lẻ, hay một sản phẩm chủ đạo của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sẽ được tiến hành khi doanh nghiệp được khách hàng liên hệ sản xuất theo một số yêu cầu nhất định.
(i) Sản xuất theo dự án là một loại hình sản xuất mà ở đó sản phẩm là độc nhất và vì lẽ đó quá trình sản xuất cũng là duy nhất, không lặp lại;
(ii) Nguyên tắc của sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phối hợp chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn;
(iii) Trong dạng sản xuất này quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn rất lớn do chuyển từ dự án này sang dự án khác. Tổ chức sản xuất phải đảm bảo tính linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án sản xuất cùng một lúc;
(iv) Công việc của người lao động sẽ tùy thuộc vào quá trình hoạt động của máy móc tại nơi làm việc. Một khi kết thúc dự án, công nhân sẽ có thể được chuyển đến một nơi làm việc khác cho một dự án tiếp theo.
(v) Loại hình sản xuất thường được áp dụng cho nhiều dự án. Từ đó dẫn đến, máy móc thiết bị sẽ hoạt động kém hơn ban đầu.
(i) Hạn chế của loại hình này bao gồm thời gian chờ đợi kéo dài và doanh số bán hàng bị dao động;
(ii) Sự đảm bảo tính sẵn có của các nguồn lực chính và nhu cầu sản phẩm không nhất quán dẫn tới việc đánh giá thị trường thường xuyên và mối quan hệ của nó với chiến lược MTO là bắt buộc để có kết quả thành công.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
Sản xuất dòng chảy (Flow production) là phương pháp tổ chức hệ thống sản xuất dựa trên việc theo dõi và tối ưu hóa quá trình làm việc theo mô hình dòng chảy, được chia thành các bước công việc khác nhau. Mục tiêu của phương pháp này là tạo ra các nhóm công việc có thời gian gần như đồng đều, giảm thiểu thời gian máy ngừng hoạt động, tăng cường hiệu suất và tận dụng tối đa năng lực sản xuất và lao động. Ngoài ra, phương pháp dòng chảy còn liên quan đến ba khía cạnh chính là dòng chảy sản phẩm, dòng chảy thông tin và dòng chảy tiền:
(i) Dòng chảy sản phẩm là quá trình chuyển đổi vật liệu hoặc chi tiết thành sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình gia công và lắp ráp;
(ii) Dòng chảy thông tin là quá trình truyền tải kế hoạch, chỉ thị và báo cáo giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất;
(iii) Dòng chảy tiền là quá trình quản lý thanh toán, đầu tư, bán hàng và thu lợi nhuận trong quá trình sản xuất.
Ba dòng chảy này có thể được hình dung như ba mạch máu quan trọng, duy trì sự linh hoạt và liên kết chặt chẽ giữa các phần khác nhau của một nhà máy sản xuất thông minh.
(i) Giảm chi phí sản xuất do giảm thiểu thời gian máy ngừng hoạt động, giảm lượng tồn kho và giảm chi phí vận chuyển;
(ii) Tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc tăng cường sự chuyên môn hóa, tăng cường liên kết giữa các bước công việc và tăng cường kiểm soát chất lượng;
(iii) Nâng cao khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với nhu cầu của khách hàng bằng cách tăng tốc độ sản xuất và tăng tính linh hoạt trong quy trình sản xuất.
(i) Yêu cầu đầu tư lớn vào thiết bị, máy móc và công nghệ, đặc biệt là trong giai đoạn triển khai ban đầu;
(ii) Đòi hỏi sự quản lý và điều phối cao độ giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất để đảm bảo hiệu quả và tính đồng bộ;
(iii) Đòi hỏi sự thống nhất và ổn định trong nguồn cung cấp vật liệu và nguồn tiêu thụ sản phẩm để tránh sự gián đoạn trong quá trình sản xuất;
(iv) Khó thích ứng với những thay đổi trong thiết kế sản phẩm, công nghệ hoặc sự biến động trên thị trường, yêu cầu sự linh hoạt trong quy trình sản xuất.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật TNHH Everest
Có nhiều giai đoạn khác nhau mà một quy trình sản xuất điển hình phải trải qua. Tất nhiên, các bước này có thể khác nhau tùy theo nhà sản xuất và giữa các ngành, nhưng nói chung, các bước được xác định dưới đây là một phần của bất kỳ quy trình quản lý sản xuất nào.
Trước khi bắt đầu sản xuất, bạn cần phải lập kế hoạch . Tại thời điểm này, bạn sẽ xác định mục đích và mục tiêu của quá trình sản xuất cũng như tìm ra cách bạn sẽ đạt được chúng.
Sau khi kế hoạch được thực hiện, việc mua sắm các nguồn lực cần thiết như nguyên liệu thô sẽ bắt đầu. Nguyên liệu thô có thể cần được xử lý, hoàn thiện và được kiểm tra chất lượng cũng như phân phối. Những hoạt động này cũng là một phần của bước định tuyến. Tại thời điểm này, các quyết định được đưa ra để xác định số lượng và chất lượng của hàng hóa và dịch vụ cũng như vị trí của chúng trong sản xuất. Tất cả các bước đều quan trọng trong quá trình sản xuất, nhưng đây có thể là bước quan trọng nhất.
Lịch trình trong quá trình sản xuất là nơi bạn xác định thời gian của công việc. Mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất phải có ngày bắt đầu và ngày kết thúc. Mọi người làm việc trên dây chuyền sản xuất sẽ có quy trình làm việc theo lịch trình.
Giai đoạn này đánh dấu sự bắt đầu sản xuất. Có nhiều hoạt động khác nhau có thể diễn ra trong quá trình điều phối, từ cung cấp vật phẩm, lưu trữ hồ sơ đến giám sát quy trình công việc đã lên kế hoạch và thời gian máy hoạt động hoặc không hoạt động để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra như mong đợi.
Kiểm soát sản xuất là giai đoạn so sánh quy trình sản xuất thực tế với quy trình sản xuất theo kế hoạch. Điều này xác định các vấn đề khiến quá trình sản xuất đi chệch hướng và giúp các nhà quản lý đưa ra kế hoạch khắc phục những vấn đề đó cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Xem thêm: Pháp lý tái cấu trúc doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm