Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
Nội dung bài viết
- 1- Quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con
- 2- Quyền và nghĩa vụ giáo dục con
- 3- Quyền và nghĩa vụ đại diện cho con
- 4- Quyền và nghĩa vụ giám hộ cho con
- 5- Quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản riêng của con
- 6- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con gây ra
- 7- Trường hợp loại trừ trách nhiệm
1- Quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con
Theo Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con được pháp luật hiện hành quy định như sau:
Một là, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Hai là, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư ly hôn của Công ty Luật TNHH Everest
2- Quyền và nghĩa vụ giáo dục con
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì cha mẹ có nghĩa vụ và quyền chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Cụ thể Điều 72 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ giáo dục con bao gồm: Một là, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập; Hai là, cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề, tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. Bên cạnh đó, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Xem thêm:Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
3- Quyền và nghĩa vụ đại diện cho con
Quyền và nghĩa vụ đại diện cho con được quy định tại Khoản 3 Điều 69 và Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, cha mẹ là người đại diện cho con theo pháp luật (trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc đại diện). Cha mẹ có quyền tự thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con. Cũng trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, phải có sự thỏa thuận của cha mẹ đối với giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản đưa vào kinh doanh. Khi thực hiện các giao dịch này, cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest
4- Quyền và nghĩa vụ giám hộ cho con
Căn cứ theo Điều 46, Điều 47, Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp cha mẹ còn sống sẽ là người đại diện của con chưa thành niên chứ không phải người giám hộ. Chỉ khi người chưa thành niên không còn cha mẹ; cha và mẹ mất năng lực hành vi dân sự; cha và mẹ có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con; hoặc không xác định được cha mẹ mới đặt ra vấn đề người giám hộ cho con.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng hôn nhân chi tiết
5- Quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản riêng của con
Điều 76, 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ về quản lý tài sản riêng của con thì nếu con chưa đủ 15 tuổi mà có tài sản riêng thì cha mẹ có quyền thay con quản lý tài sản riêng đó, và cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì chỉ có thể bán tài sản đó để đảm bảo lợi ích của con, ngoài ra cha mẹ cũng có quyền ủy quyền quản lý tài sản đó cho người khác, nhưng khi con đủ 15 tuổi cha mẹ sẽ giao lại quyền bản lý này cho con.
Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng hôn nhân
6- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con gây ra
Theo Điều 74 Luật Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, như sau:
Thứ nhất, đối với con chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại đối với trường hợp con dưới 15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian học tại trường mà trường học chứng minh được rằng họ không có lỗi trong việc quản lý người con đó.
Thứ hai, con từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản riêng của mình. Nếu con gây thiệt hại không có tài sản thì cha, mẹ phải bồi thường. Nếu con gây thiệt hại có tài sản nhưng không đủ để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu.
Thứ ba, đối với con đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà cha mẹ là người giám hộ thì cha, mẹ được lấy tài sản của người con đó để bồi thường. Nếu người con mất năng lực hành vi dân sự không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ là người giám hộ phải bồi thường bằng chính tài sản của mình. Cha, mẹ phải bồi thường thiệt hại đối với trường hợp con mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác quản lý mà bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được rằng họ không có lỗi trong việc quản lý người con đó.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng của Công ty Luật TNHH Everest
7- Trường hợp loại trừ trách nhiệm
Theo quy định của pháp luật việt nam, trong một số trường hợp cha mẹ không phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con cái.
Một là, cha mẹ không phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con cái chưa thành niên theo Điều 85, 86, 87 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Hai là, cha mẹ không phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con cái đã thành niên trong các trường hợp con đã thành niên tại Điều 90, Điều 111 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Ba là, một số trường hợp đặc biệt khác như con cái là con nuôi, con riêng, con dâu, con rể nhưng không sống chung với cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ; con cái bị mất tích, đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
Xem thêm: Thù lao luật sư và Chi phí pháp lý tại Công ty Luật TNHH Everest
8- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm