Tin tức

Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên
Tổ chức quản lí công ty TNHH được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách và thông lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Trong đó, tổ chức quản lí nội bộ công ty bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên như các thành viên, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc và hoạt động kiểm soát công ty. Tổ chức quản lí công ty là vấn đề “cột trụ” của công ty. Việc xây dựng mô hình tổ chức quản lí công ty TNHH được thực hiện theo hai nguyên tắc: nguyên tắc bắt buộc và nguyên tắc tùy nghi.

Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Tổ chức quản lí công ty TNHH được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách và thông lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Trong đó, tổ chức quản lí nội bộ công ty bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên như các thành viên, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc và hoạt động kiểm soát công ty. Tổ chức quản lí công ty là vấn đề “cột trụ” của công ty. Việc xây dựng mô hình tổ chức quản lí công ty TNHH được thực hiện theo hai nguyên tắc: nguyên tắc bắt buộc và nguyên tắc tùy nghi.

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên công ty TNHH
Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty được xác định khi thành viên đó được ghi nhận trong sổ thành viên công ty. Cơ sở pháp lí của việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên đó là các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty được coi là bản “Hiến pháp” của công ty là cơ sở pháp lí rất quan trọng được xây dựng trên nền tảng sự cam kết thống nhất giữa các thành viên.

Thành viên của công ty TNHH
Thành viên là những người chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu công ty. Thành viên công ty là một trong những “cốt lõi” hình thành nên công ty cũng như quá trình hoạt động của công ty. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Chuyển nhượng và mua lại vốn góp trong công ty TNHH
Chuyển nhượng và mua lại vốn góp của công ty TNHH là quá trình thay đổi cơ cấu sở hữu trong công ty, thông qua việc chuyển nhượng hoặc mua lại phần vốn góp giữa các thành viên. Việc này có thể xảy ra vì nhiều lý do, như thay đổi chiến lược kinh doanh hoặc tái cấu trúc công ty. Quá trình này phải tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH
Công ty TNHH được thay đổi vốn điều lệ bằng việc tăng, giảm vốn điều lệ để mở rộng thị trường cũng như quy mô và ngành nghề kinh doanh. Việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên thuộc quyền của Hội đồng thành viên công ty.

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong công ty TNHH
Tổ chức, cá nhân khi tham gia thành lập công ty có thể được thực hiện ba quyền: quyền thành lập, quyền quản lí và quyền góp vốn. Trong đó, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên
Công ty TNHH là một loại hình công ty được đánh giá là có nhiều tính ưu việt và được ưa chuộng bởi bản chất pháp lí của nó. Việc thừa nhận loại hình công ty TNHH trong hệ thống pháp luật Việt Nam trải qua những giai đoạn lịch sử khá lâu dài.

Mô hình tổ chức có ban kiểm sát trong Công ty Cổ phần
Theo mô hình này thì cơ cấu tổ chức quản lí CTCP được quy định như sau: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty, ban kiểm sát công ty.

Các mô hình quản lý trong Công ty Cổ phần
Tổ chức quản lý CTCP là vấn đề rất phức tạp, lịch sử hình thành và phát triển CTCP đã từng tồn tại những mô hình quản lí khác nhau. Mô hình quản lí của Anh - Mỹ (theo mô hình quản trị đơn Hội đồng); Mô hình quản lí châu Âu lục địa (theo mô hình quản trị đa Hội đồng); Mô hình quản lý công ty của Nhật Bản có sự kết họp giữa hai mô hình của Anh - Mỹ và châu Âu lục địa.

Cổ đông ưu đãi trong Công ty Cổ phần
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 cổ phần gồm 2 loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi được coi là loại cổ phần đặc biệt trong công ty cổ phần, tương ứng với các cổ phần đặc biệt này, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số quyền nhất định trong quá trình quản lý hoạt động của công ty cổ phần.

Cổ đông sáng lập trong Công ty Cổ phần
Nếu dựa vào việc kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập, pháp luật chia các cổ đông thành: cổ đông sáng lập và cổ đông khác. Nếu dựa vào việc nắm giữ các loại cổ phần khác nhau, pháp luật phân loại cổ đông thành: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi, cổ đông ưu đãi gồm: cổ đông ưu đẵi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định (ví dụ cổ phần ưu đãi tích luỹ, cổ phần ưu đãi dồn lãi, cổ phần ưu đãi thanh lí).

Cổ đông phổ thông trong Công ty Cổ phần
Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông. Các cổ đông phổ thông chính là các chủ sở hữu của CTCP, thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ công ty của họ. Với tư cách là chủ sở hữu công ty, cổ đông phổ thông được pháp luật về công ty cũng như Điều lệ công ty quy định rất cụ thể và trên nhiều lĩnh vực của đời sống công ty, trong đó tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: (i) Hình thành và chấm dứt tư cách cổ đông; (ii) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông.

Chuyển nhượng và mua lại vốn góp trong Công ty Cổ phần
Cổ phàn là phần vốn điều lệ của công ty, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, cổ phần không xác định thời hạn, nó luôn tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty. Vì vậy, một cổ đông muốn ra khỏi công ty chỉ bằng cách chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của mình cho người khác. Hoặc một cổ đông nào đó chỉ chuyển nhượng một số cổ phần mà họ sở hữu cũng được, ví dụ một cổ đông sở hữu một triệu cồ phần nay họ bán đi năm trăm nghìn cổ phần, chỉ còn giữ lại năm trăm nghìn cổ phần. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tự do, trừ một số trường hợp pháp luật hay điều lệ công ty có quy định khác. Điều này xuất phát từ bản chất của CTCP.

Huy động vốn trong Công ty Cổ phần
Pháp luật quy định về cách thức, hình thức huy động vốn phù hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn pháp lí tài chính cho doanh nghiệp cũng như các đối tác của doanh nghiệp. Với đặc điểm về tính chất đối vốn, về cổ phần cũng như về tổ chức hoạt động. CTCP có hai lợi thế cơ bản để huy động vốn, đó là: Công ty được công khai bán cổ phiếu ra công chúng và được vay vốn trong công chúng bằng phát hành trái phiếu.