Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên

05/01/2025
Nguyễn Phú An
Nguyễn Phú An
Tổ chức quản lí công ty TNHH được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách và thông lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Trong đó, tổ chức quản lí nội bộ công ty bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên như các thành viên, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc và hoạt động kiểm soát công ty. Tổ chức quản lí công ty là vấn đề “cột trụ” của công ty. Việc xây dựng mô hình tổ chức quản lí công ty TNHH được thực hiện theo hai nguyên tắc: nguyên tắc bắt buộc và nguyên tắc tùy nghi.

1- Tổ chức quản lí công tì trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lí và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

[a] Mô hình tổ chức quản lí gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tống giám đốc và Kiếm soát viên.

Chủ tịch công ty

Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm, đáp ứng đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Chủ tịch công ty phải trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sờ hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.[2] Thời điểm quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.

Giám đổc hoặc Tổng giám đốc công ty

Giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là người ngoài công ty được thuê làm giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp; Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm kì của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là 05 năm. Tùy thuộc vào người có thẩm quyền bổ nhiệm, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lí nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lí trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Kí kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lí lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc kí với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

Kiểm soát viên

Kiểm soát viên do chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm với nhiệm kì không quá 5 năm. Kiểm soát viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty. Kiểm soát viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu công ty và Điều lệ công ty trên các lĩnh vực cơ bản sau: Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lí điều hành công việc kinh doanh của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lí và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành công việc kinh doanh của công ty;... Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Kiểm soát viên do Chủ sở hữu công ty quyết định.

[b] Mô hình tồ chức quản lí gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tồng giám đốc và Kiểm soát viên

Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kì không quá 05 năm. số lượng Hội đồng thành viên có thể từ 03 đến 07 thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau không phụ thuộc vào tỉ lệ vốn góp vào công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác. Việc thông qua các quyết định của Hội đồng thành viên được thực hiện theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.

Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đứng đầu Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu. Việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp luật.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiếm soát viên. 

2- Tổ chức quản lí công tì trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Cơ cấu tổ chức quản lí công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Chủ tịch công ty kiêm nhiệm hoặc được Chủ tịch công ty thuê thông qua việc kí hợp đồng lao động. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc kí với Chủ tịch công ty.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên trở lên được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên trở lên có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

0 bình luận, đánh giá về Tổ chức quản lý trong công ty TNHH 1 thành viên

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16542 sec| 980.445 kb