Thủ tục đầu tư tại Việt Nam
Nội dung bài viết
- Khái quát về đầu tư và thủ tục đầu tư
- Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
- Thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo Luật đầu tư 2014
- Vấn đề pháp lý cơ bản của thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư
- Một số thủ tục liên quan khi tiến hành dự án đầu tư
Đầu tư được định nghĩa là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm mang đến cho nền kinh tế xã hội những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng. Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư còn có thể được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng. Với hình thức tạo ra nguồn lợi này thì cần có những quy định rõ ràng cũng như cần có quy trình thủ tục cụ thể để đảm bảo quá trình khách quan. Bài viết này sẽ chia sẻ thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Khái quát về đầu tư và thủ tục đầu tư
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Khi nhà đầu tư muốn triển khai dự án trên thực tế, tùy từng dự án cụ thể mà nhà đầu tư có thể phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư. Trong quá trình thực hiện dự án trên thực tế, vì lý do khác nhau mà nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến giãn tiến độ thực hiện dự án, tạm ngừng hoạt động của dự án… Tất cả những thủ tục đó được gọi chung là thủ tục đầu tư.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ
Thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo Luật đầu tư 2014
Để một dự án đầu tư muốn được triển khai trên lãnh thổ Việt Nam, thông thường nhà đầu tư sẽ phải xem xét rằng dự án đó có thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư hay thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư hay không để thực hiện trước khi triển khai dự án trên thực tế. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư thì trong quá trình đầu tư nhà đầu tư đôi khi cũng sẽ phải thực hiện những thủ tục liên quan như : kí quỹ, giãn tiến độ, tạm ngừng hoạt động dự án…
Vấn đề pháp lý cơ bản của thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
Hiện nay, các dự án phải quyết định chủ trương đầu tư đang được quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật đầu tư năm 2014. Lần lượt tương ứng với thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đâu tư của Quốc hội thì đây là những dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng lớn đến môi trường, chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích lớn, tác đông lớn đến bộ phận dân cư, tác động động rất lớn đến kinh tế – xã hội nên phải được cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tường Chính phủ tuy mức độ tác động không lớn như các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng do ảnh hưởng của nó đến kinh tế – xã hội nên vẫn cần có chủ thể có thẩm quyền là Thủ thưởng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư: cảng hàng không; vận tải hàng không; cảng biển quốc gia; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; sản xuất thuốc lá điếu; xây dựng và kinh doanh sân gôn; dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên…
Cuối cũng những dự án cần được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư là những dự án có ảnh hưởng thấp hơn đến kinh tế xã hội quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư năm 2014. Khi dự án của nhà đâu tư thuộc những trường hợp luật định phải quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan quản lý đâu tư có thẩm quyền.
Nếu dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì sau 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư thì cơ quan đăng kí đầu tư sẽ thông báo kết quả cho nhà đầu tư, tuy nhiên đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ hiện nay pháp luật chưa quy định về thời gian cụ thể thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Tìm hiểu thêm: Dịc vụ pháp lý thuế - kế toán
Vấn đề pháp lý cơ bản của thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư
Cũng như thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thì không phải mọi dự án đầu tư đều phải có Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, mà chỉ những dự án được pháp luật quy định mới phải có Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư. Hiện nay những trường hợp phải thực hiện và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đang được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Luật đầu tư năm 2014.
“Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.”
Một số thủ tục liên quan khi tiến hành dự án đầu tư
– Kí quỹ để bảo đảm thực hiện dự án:
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư sẽ phải kí quỹ lũy tiến từng phần từ 1% đến 3% tùy theo vốn đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị đình 118/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, không phải mọi dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đểu phải kí quỹ mà có một số ngoại lệ quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị đình 118/2015/NĐ-CP. Khi nhà đầu tư kí quỹ thì tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà khoản tiền kí quỹ sẽ được hoàn trả lại cho nhà đầu tư theo từng trường hợp cụ thể.
– Thủ tục giãn tiến độ thực hiện dự án:
Nhà đầu tư phải thực hiện phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Đối với dự án được cơ quan đăng ký đầu tư co phép giãn tiến độ thì tổng thời gian dự án được giãn tiến độ là không quá 24 tháng, trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
– Thủ tục tạm ngừng động của dự án đầu tư:
Trong quá trình triển khai dự án đầu tư trên thực tế, vì rất nhiều lý do khác nhau mà nhà đầu tư phải tạm ngừng thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Lý do tạm ngừng dự án đầu tư là rất khác nhau nhưng nếu dự án đầu tư do bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn…) thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thương mại
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm