Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Chúng ta bị luật pháp trói buộc, để chúng ta có thể tự do" (We are bound by the law, so that we may be free).
Marcus Tullius Cicero, triết gia, nhà hùng biện, chính khách La Mã
Giai đoạn thi hành án dân sự là giai đoạn tổ chức thi hành: các bản án, quyết định của Tòa án và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại, quyết định của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia... của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hành án.
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức được ghi nhận trong các bản án, quyết định rất cần sự tham gia cua các Luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Trong giai đoạn thi hành án dân sự, Luật sư thường chỉ tham gia với tư cách là người tư vấn hoặc người đại diện theo úy quyền của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi. nghĩa vụ liên quan.
Để xác định loại bản án, quyết định có được yêu cầu thi hành án không thì Luật sư cần căn cứ vào Điều 1, Điều 2 Luật Thi hành án dân sự và một số điều luật của luật nội dung như Luật Trọng tài thương mại, Luật Cạnh tranh... Theo đó, Luật sư cần làm những công việc cụ thể sau:
- Xem xét bản án, quyết định yêu cầu thi hành án có thuộc các bản án, quyết định quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự không? Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự. Nếu không thuộc các bản án, quyết định quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự thì Luật sư từ chối soạn đơn yêu cầu thi hành án cho khách hàng.
- Xem xét bản án, quyết định yêu cầu thi hành án đã có hiệu lực pháp luật hay chưa có hiệu lực pháp luật. Khoản 2 Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự quy định cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và một số bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật, đó là, các bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Như vậy, nếu khách hàng yêu cầu soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án đối với các bản án, quyết định không thuộc Khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự và Khoản 2 Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà chưa có hiệu lực pháp luật thì Luật sư từ chối soạn thảo hoặc vấn soạn thảo nhưng phải lưu ý ngày ký đơn yêu cầu thi hành án và ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án là ngày bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật.
- Đối với quyết định của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Luật sư cần căn cứ vào Đểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và khoản 1 Điều 115 Luật Cạnh tranh năm 2018 để xem xét quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật chưa? Theo đó các quyết định này sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án thì có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, Luật sư cũng cần tham khảo Điều 95, 96 và Điều 102 Luật Cạnh tranh năm 2018 để biết hiệu lực pháp luật của quyết định cạnh tranh và thời hạn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và hiệu lực pháp luật của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định cạnh tranh.
- Đối với phán quyết của Trọng tài thương mại thì Luật sư cần căn cứ vào Khoản 1 Điều 66 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 để xem xét phán quyết trọng tài đà có hiệu lực thi hành chưa. Cụ thể. Luật sư phải xác định thời hạn thi hành phán quyết trọng tài được ghi nhận trong phần quyết định của Phán quyết là thời hạn nào? Sau khi hết thời hạn đó, bên phải thi hành phán quyết đã tự nguyện thi hành án chưa hoặc có yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài không? Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài thì Luật sư có thể soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án và gửi cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để yêu cầu thi hành án.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực đất đai, bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest
Về nguyên tắc, bản án quyết định được tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự khi bản án quyết định đó còn thời hiệu yêu cầu thi hành án. Chính vì vậy. khi tiếp nhận yêu cầu soạn thảo đơn yêu cầu. Luật sư cần căn cứ vào Điều 30 Luật Thi hành án dân sự để xác định thời hiệu yêu cầu thi hành án. Theo đó, Luật sư cần lưu ý một số quy định sau:
- Cách xác định bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật: Luật sư căn cứ vào các quy định của Khoản 1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280, Khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Khoản 1 Điều 333, Khoản 1 Điêu 337, Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Khoản 1 Điều 206, khoản 1 Điều 213, Khoản 2 Điều 215 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về thời hạn kháng cáo, thời hạn kháng nghị để biết bản án sơ thẩm có hiệu lực khi nào. Đối với bản án phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì bản án. quyết định đó có hiệu lực pháp luật ngày kể từ ngày tuyên án hoặc ngày ra quyết định đó.
- Cách xác định thời hiệu thi hành án đối với nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Ví dụ:
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 131/QĐCNSTTCĐS ngày 04/01/2016 của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh N có nội dung: “Công nhận sự thỏa thuận của A và Ngân hàng S, A phải trả cho Ngân hàng S số tiền là 600.000.000 đồng, cụ thể như sau:
Đợt 1: Ngày 02/02/2016, A phải trả 200.000.000 đồng,
Đợt 2: Ngày 02/4/2016, A phải trả 200.000.000 đồng,
Đợt 3: Ngày 02/7/2016, A phải trả 200.000.000 đồng”.
Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 131/QĐ CNS CĐS ngày 04/01/2016 được tính theo từng đợt thanh toán và mỗi đợt là 05 năm kể từ ngày ấn định nghĩa vụ. Cụ thể, thời hiệu yêu cầu thi hành án đợt 1 là 05 năm kể từ ngày 02/02/2016; đợt 2, là 05 năm ké từ ngày 02/4/2016 và đợt 3, là 05 năm kể từ ngày 02/7/2016 mà không được xác định 05 năm, kể từ ngày 04/01/2016.
- Cách tính thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với nghĩa vụ theo định kỳ: Trong thi hành án dân sự, nghĩa vụ thi hành án theo định kỳ thường là nghĩa vụ cấp dưỡng. Đối với bản án, quyết định thi hành án theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Theo đó, Luật sư phải xác định được “kỳ thi hành án” và “ngày nghĩa vụ đến hạn” thì mới tính được thời hiệu yêu cầu thi hành án trong trường hợp thi hành nghĩa vụ theo định kỳ.
Ví dụ:
Tại Bản án số 203/20Ỉ6/HNGĐ-PT ngày 10/02/2016, có tuyên "Anh A và chị B được thuận tình ly hôn. về con chung, giao cháu N sinh ngày 12/5/2011 cho chị B nuôi dưỡng và anh A có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi cháu N cho chị B moi thảng 1.000.000 đồng, kê từ tháng 02/2016 đến khỉ cháu N đủ 18 tuổi”. Như vậy, thời hiệu yêu cầu khoản cáp dường là 05 năm cho mỗi kỳ tức là môi tháng mà không phải 05 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật I (ngày 10/02/2016).
Lưu ý, khi bán án, quyết định hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì Luật sư cần áp dụng các quy định tại Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP để tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng thu thập các giấy tờ chứng minh có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc hết thời hiệu yêu cầu thi hành án để giúp khách hàng yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền khôi phục lại thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest
Khi soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án, Luật sư cần xác định được thẩm quyền tổ chức thi hành bản án, quyết định để ghi vào mục “kính gửi” trong mẫu đơn yêu cầu thi hành án. Thẩm quyền thi hành án của cac cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự. Điều 8 của Luật Trọng tài thương mại và Khoản 2 Điều 115 Luật Cạnh tranh năm 2018. Khi xác định thẩm quyền tổ chức thi hành án. Luật sư cần lưu ý về thẩm quyền thi hành án đối với phán quyết. quyết định của Trọng tài thương mại và quyết định của chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, cụ thể như sau:
- Đối với phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại: căn cứ vào Điểm đ Khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự thì tất cả các phán quyết, quyết định của Trọng tài thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh (Cục Thi hành án dân sự) nhưng Luật Thi hành án dân sự không quy định cụ thể Cục Thi hành án dân sự nào có thẩm quyền thi hành án đối với phán quyết của trọng tài mà chỉ quy định thuộc thẩm quyền tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh. Vì vậy, khi xác định thẩm quyền thi hành án đối với một phán quyết cụ thể của Trọng tài thương mại thì Luật sư cần xem xét đến những quy định của Luật Trọng tài thương mại, cụ thể là Điều 8 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định về cơ quan có thẩm quyền thi hành phán quyết của Trọng tài là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết.
Ví dụ:
Ngày 10/8/2015, tại trụ sở Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (số 9, Đào Duy Anh, Hà Nội), Hội đồng Trọng tài vụ kiện số 50/08 đã mở phiên họp giữa nguyên đom. lã Công ty TNHH TB, địa chỉ: Khu công nghiệp Giao Khẩu, huyện GIA, tỉnh AN, Việt Nam và bị đom lả ông Vũ Văn K, địa chỉ: Marketa Severova, Petrovice Clstinadla berm AAA, Czech. Tại phần quyết định có nội dung: Buộc bị đơn, ông Vũ Văn K phải thanh toán cho nguyên đơn (Công ty TNHH TB) toàn bộ số tiền còn nợ là 42.000 USD (bôn mươi hai nghìn đô la Mỹ). Nếu chậm trả, bị đơn còn phải trả thêm tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
Như vậy, Quyết định số 50/08 ngày 10/8/20ỉ5 sẽ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội vì quyết định này do Hội đồng trọng tài ra phán quyết tại Thành phố Hà Nội.
- Đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: Đây cũng là một loại quyết định chỉ có cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh mới có thẩm quyền thi hành án theo Điểm e Khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự. Cũng như phán quyết của Trọng tài, Luật Thi hành án dân sự không quy định rõ thuộc thẩm quyền cơ quan thi hành án tỉnh nào. Vì vậy, khi xác định thẩm quyền thi hành án các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Luật sư phải căn cứ vào Khoản 2 Điêu 115 Luật Cạnh tranh năm 2018 để xác định.
Tại Điều 7 và Điều 7a Luật Thi hành án dân sự quy định “Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án“. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự bao gồm người được thi hành án và người phải thi hành án. Vì vậy, khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về việc soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án, Luật sư cần xem xét bản án, quyết định để xác định khách hàng có là người được thi hành án hoặc là người phải thi hành án trong bản án, quyết định đó không.
Nội dung yêu cầu thi hành án là phần quyền lợi hoặc nghĩa vụ được ghi nhận trong phần quyết định của bản án, quyết định đưa ra thi hành. Vì vậy, Luật sư cần xem xét kỹ phần này và trao đổi với khách hàng về việc sẽ yêu cầu thi hành những khoản nào, khoản nào không yêu cầu để soạn thảo vào phần nội dung của đơn yêu cầu thi hành án. Các nội dung yêu cầu thi hành án phải phù hợp với nội dung của bản án, quyết định; không yêu cầu những nội dung không liên quan đến bản án, quyết định. Ví dụ:
Bản án tuyên xác định ranh giới đất của A và B, nhưng sau khi án tuyên thì A lại canh tác trên đất của Bên B đã đến Văn phòng
Luật sư đề nghị soạn thảo đơn yêu cầu với nội dung yêu của A phải tỉa dãi cho BÉ. Trong trường hợp này, Tòa án chỉ tuyên xác định ranh giới đất mà không tuyên nghĩa vụ A phải giao trả đất cho B nên Luật sư không nên soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án với nội dung A phải trả đất cho B.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hành chính của Công ty Luật TNHH Everest
Sau khi Luật sư đã làm rõ các nội dung trên, Luật sư sẽ chọn mẫu đơn yêu cầu thi hành án là Mẫu số D04-THADS ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp và việt vào các mục trong biểu mẫu và yêu cầu khách hàng ký tên. Trường hợp khách hàng không biết chữ thì Luật sư yêu cầu họ điểm chỉ. Nếu khách hàng là pháp nhân thì yêu cầu người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của pháp nhân nếu có (quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự). Ngoài ra, căn cứ vào Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC, Luật sư cũng có thể là người đứng tên trong đơn yêu cầu thi hành án và ký vào đơn yêu cầu thi hành án nếu được người có quyền yêu cầu thi hành án ủy quyền hợp pháp.
Luật sư căn cứ vào Điều 31 Luật Thi hành án dân sự để lựa chọn hình thức gửi đơn yêu cầu thi hành án dân sự, gồm:
- Trực tiếp nộp đơn yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền;
- Gửi qua bưu điện.
Trong hai hình thức này thì đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Ví dụ, đối với hình thức trực tiếp nộp đơn yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thì Luật sư sẽ được trả lời một cách rõ ràng, cụ thể những vấn đề còn chưa rõ và được hướng dẫn một cách chi tiết về những vấn đề còn chưa đầy đủ trong nội dung đơn yêu cầu thi hành án hoặc các văn bản kèm theo. Tuy nhiên, việc nộp đơn trực tiếp sẽ làm mất thời gian của Luật sư khi phải đến cơ quan thi hành án dân sự. Còn nếu nộp đơn qua đường bưu điện thì Luật sư tiết kiệm được thời gian nhưng lại phải chờ đợi công văn trả lời của cơ quan thi hành án về việc tiếp nhận hay không tiếp nhận đơn yêu cầu. Vì vậy, Luật sư cần cân nhắc đố lựa chọn hình thức gửi đơn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình cũng như yêu cầu, mong muốn của đương sự về thời gian thi hành án.
Lưu ý, khi gửi đơn yêu cầu thi hành án cần gửi theo bản án, quyết định và tài liệu có liên quan như biên bản xác minh điều kiện thi hành án, vãn bản yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm, nếu có...
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm