Marketing trong nhượng quyền thương mại

09/06/2024
Nguyễn Kim Chi
Nguyễn Kim Chi
Tính tương tác và hợp nhất của tất cả các thành viên đối với sự phát triển của một hệ thống nhượng quyền thông qua Marketing (tiếp thị). Tiếp thị bao gồm ba chức năng chính như sau: quản lý thương hiệu, sáng tạo phát triển và hỗ trợ đối tác.

1- Nhiệm vụ của marketing trong nhượng quyền thương mại

Mong muốn mua hàng được hình thành qua sự tiếp xúc của đối tượng khách hàng và thương hiệu. Như vậy, để có thể tiếp thị hiệu quả, rõ ràng doanh nghiệp cần thiết phải giao tiếp hiệu quả tại tất cả những điểm tiếp xúc giữa thương hiệu và khách hàng. Đối với một thương hiệu nhượng quyền, đâu là điểm tiếp xúc?

Điểm tiếp xúc giữa thương hiệu và khách hàng thông qua các hình thức trực tiếp (chi nhánh/cửa hàng/phòng trưng bày/nhân viên phát triển quản lý/chăm sóc khách hàng/văn phòng công tư), vật phẩm in ấn (vật phẩm/quảng cáo/quảng cáo báo chí/thư quảng cáo/gửi trực tiếp cho khách hàng), điện thoại (quảng cáo qua điện thoại/tổng đài dịch vụ khách hàng/webinar/woobox), PR (thông cáo báo chí/thông tin trên các tạp chí ngành/thông tin pr trên các phương tiện truyền thông đại chúng), sự kiện (hội nghị khách hàng/sự kiện xúc tiến do doanh nghiệp tổ chức cho khách hàng/hội nghị/hội chợ/hội thảo), mạng xã hội (FB/Twitter/Zing/Zalo/Blog…), kênh điện tử (Email/Website/SEO/Video/Newsletter).

Để kiểm soát và xúc tiến thương hiệu tại tất cả những điểm tiếp xúc như trên, có hay chăng sự phân biệt rõ ràng giữa vai trò của phòng tiếp thị và các phòng ban khác? Có hay chăng sự phân biệt vai trò của doanh nghiệp nhượng quyền và đối tác nhận quyền? Tại bất kỳ điểm tiếp xúc nào, trong bất kỳ thời điểm nào, dù là nhân viên hay quản lý, dù là bên nhượng quyền hay bên nhận quyền, người đang đại diện thương hiệu tiếp xúc với khách hàng chính là đại sứ thương hiệu. Đối với khách hàng, không có sự phân biệt giữa chi nhánh bên nhượng quyền hay chi nhánh bên nhận quyền, không có sự phân biệt giữa nhân viên công ty hay nhân viên của đối tác nhận quyền.

Tại thời điểm tiếp xúc với thương hiệu, chỉ có khách hàng và thương hiệu. Do đó, bất kỳ sự cố gì, xảy ra ở đâu, về vấn đề gì, khi tạo ra sự không hài lòng đối với khách hàng, sự cố đó ngay lập tức trở thành vấn đề của cả thương hiệu. Nói như vậy, tiếp thị là nhiệm vụ của ai, nếu không phải là nhiệm vụ của tất cả mọi thành viên có liên quan trong hệ thống nhượng quyền, từ doanh nghiệp nhượng quyền đến đối tác nhận quyền, từ lãnh đạo đến nhân viên, từ văn phòng công ty đến chi nhánh?

Một khi các bên đều đã hiểu rõ tính tương tác và hợp nhất của tất cả các thành viên đối với sự phát triển của một hệ thống, chúng ta mới có thể bàn sâu vào các chi tiết thực hiện. Đối với doanh nghiệp nhượng quyền, tiếp thị bao gồm ba chức năng chính như sau: quản lý thương hiệu, sáng tạo phát triển và hỗ trợ đối tác.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

2- Quản lý thương hiệu nhượng quyền

[a] Chiến lược thương hiệu nhượng quyền

Chiến lược thương hiệu quyết định sự phát triển của thương hiệu, qua đó là sự phát triển của hệ thống nhượng quyền. Đối tác nhận quyền luôn đòi hỏi, có quyền được biết, và nên được tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược thương hiệu. Tại từng thời điểm phát triển, chiến lược thương hiệu có thể thay đổi. Tuy nhiên, chiến lược cần phải trả lời tất cả những câu hỏi sau:

(i) Đối tượng khách hàng tiềm năng là ai?

(ii) Doanh nghiệp nên nhắm vào những nhóm đối tượng nào? Tại sao?

(iii) Nhu cầu của các nhóm đối tượng này như thế nào? (Nhu cầu có thể mang tính chức năng hoặc xúc cảm)

(iv) Doanh nghiệp có thể tạo ra được sự khác biệt nào về sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu trên?

(v) Định vị của thương hiệu là gì?

(vi) Triển khai định vị đó vào hoạt động như thế nào? (sản phẩm/mô hình, chính sách giá, kênh phát triển, quảng cáo/quảng bá, đội ngũ nhân sự, trình bày và thể hiện thương hiệu, quy trình).

[b] Các bước xây dựng chiến lược thương hiệu nhượng quyền

Bước 1: Phân khúc thị trường.

Phân khúc thị trường là quá trình phân chia một thị trường, sau đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc nhiều nhóm đối tượng khách hàng này thành đối tượng khách hàng mục tiêu của thương hiệu. Các điều kiện sử dụng để phân khúc thị trường: địa lý (tỉnh/thành phố/dân số/mật độ dân cư/khí hậu), nhân khẩu học (độ tuổi/giới tính/tình trạng hôn nhân/mức thu nhập/học vấn), hành vi (tính cách/nhận thức/thái độ/phong cách sống), tâm lý (hành vi mua sắm/hoàn cảnh sử dụng).

Tại sao việc phân khúc và lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu lại quan trọng đến như vậy? Đối với doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ, với nguồn tài lực và nhân lực có giới hạn, việc cố gắng xúc tiến thương hiệu, hệ thống và sản phẩm cho tất cả mọi đối tượng cũng giống như là mang muối bỏ biển. Khi nguồn lực có giới hạn, doanh nghiệp nên tập trung đầu tư vào một thị trường ngách, một hoặc một vài nhóm đối tượng nhất định. Như vậy, nguồn lực sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, qua phân khúc thị trường, doanh nghiệp có thể tìm và chọn những phân khúc có mức độ cạnh tranh thấp hơn hoặc phân khúc mang lại hiệu quả lợi nhuận cao nhất để tập trung đầu tư và phát triển.

Trong nhượng quyền, khi lựa chọn phân khúc thị trường, doanh nghiệp cần lưu ý là phân khúc đó phải tạo ra thị trường đù lớn để doanh nghiệp có thể phát triển nhượng quyền ra toàn thị trường quốc gia, khu vực hay quốc tế. Phân khúc lựa chọn cần phải dễ tiếp cận, có độ lớn thị trường xác định được, và có những nhu cầu khác biệt cơ bản giúp doanh nghiệp dễ thiết kế và phát triển sản phẩm/ dịch vụ phục vụ cho đối tượng. Ngoài ra, phân khúc lựa chọn cũng phải phù hợp với nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp.

Để nghiên cứu và tìm hiểu nhóm đối tượng mục tiêu trước khi lựa chọn, doanh nghiệp nên nhờ đến sự hỗ trợ của các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp. Đây có lẽ là khoản đầu tư có vẻ như là không đo lường được về hiệu quả nhưng thực chất lại là khoản đầu tư hiệu quả nhất cho mọi hoạt động của doanh nghiệp sau này. Hiểu biết về đối tượng không những giúp doanh nghiệp lựa chọn được thị trường mục tiêu tiềm năng, sử dụng hiệu quả nguồn lực, mà còn thiết kế, phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp theo nhu cầu giá trị của khách hàng. Cuối cùng, sự thành bại của một thương hiệu là ở chỗ xây dựng được giá trị trong quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu. Một khi khách hàng không còn cảm nhận được giá trị này, quan hệ lập tức bị phá vỡ, và thương hiệu không còn tồn tại.

Bước 2: Lựa chọn phân khúc thị trường mục tiêu.

Đối với doanh nghiệp Việt Nam, khi nguồn lực đầu tư có hạn, doanh nghiệp nên tập trung phát triển một hoặc một vài phân khúc nhất định mà thôi. Sau đây là các cách tiếp cận cơ bản giúp doanh nghiệp đánh giá và quyết định việc lựa chọn phân khúc mục tiêu cho doanh nghiệp của mình:

Hình thức tiếp cận thị trường thống nhất (mass marketing - tiếp thị đại trà) thường thấy ở các tập đoàn bán lẻ lớn như Walmart, Tesco. Chiến lược của những tập đoàn này là xúc tiến thương hiệu và sản phẩm đến tất cả các đối tượng khách hàng tại những cộng đồng dân cư lớn, có nhu cầu mua sắm trên thị trường và tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trong khi đó, đối với hầu hết các thương hiệu nhượng quyền lớn nhưng sở hữu những dòng sản phẩm chuyên biệt nào đó như McDonald’s, chiến lược phân khúc thị trường là cách tiếp cận phổ biến. Cách tiếp cận này cho phép thương hiệu lựa chọn các phân khúc khách hàng khác nhau và thiết kế các dòng sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của từng phân khúc.

Đối với các thương hiệu nhỏ hơn, có sản phẩm hoặc dịch vụ đặc biệt hơn và chỉ phù hợp với một phân khúc nhất định nào đó, chiến lược tập trung vào thị trường ngách là hình thức tiếp cận phổ biến và hiệu quả.

Bước 3: Định vị thương hiệu.

Định vị là sở hữu một khoảng không gian trong tâm lý của đối tượng khách hàng mục tiêu. Muốn làm được điều này, bạn cũng bắt đầu bằng cách tiếp cận từ ngoài vào trong. Đừng lo

tìm kiếm cái gì mới từ sản phẩm hay từ nội bộ doanh nghiệp cả. Hãy bắt đầu từ những mong muốn của đối tượng khách hàng mục tiêu. Hãy tìm vị thế mà bạn mong muốn chiếm lĩnh được trên thị trường, so với đối thủ cạnh tranh. Sau đó, hãy nghĩ xem thương hiệu sẽ trả lời thế nào đối với hai câu hỏi sau đây của đối tượng khách hàng mục tiêu: [1] Thương hiệu này mang lại giá trị gì cho tôi mà những thương hiệu khác không làm được? [2] Có gì để chứng minh và để tôi có thể tin vào lời phát biểu về sự khác biệt của thương hiệu?

Câu hỏi cần đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể tìm ra hoặc nhận ra được một sự khác biệt mà khách hàng mong muốn, sự khác biệt tạo ra dấu ấn riêng của thương hiệu đối với khách hàng, và giúp cho thương hiệu chiếm lĩnh được một vị thế trên thị trường mà không thương hiệu cạnh tranh nào làm được. Sự khác biệt này là điều mà công ty nghiên cứu thị trường gọi là “sự thấu hiểu khách hàng mục tiêu”. Nó có thể là sự khác biệt đến từ sản phẩm, dịch vụ, kênh phục vụ khách hàng, yếu tố con người, hay là hình ảnh thương hiệu.

Bạn phải tìm ra sự khác biệt quan trọng đó. Và cách duy nhất để tìm ra sự khác biệt này là đối thoại với khách hàng mục tiêu. Bạn đã bao giờ làm như thế chưa? Hay lần cuối cùng bạn đối thoại với khách hàng mục tiêu là khi nào? Phải chăng đã đến lúc bạn cần phải gọi điện thoại cho công ty nghiên cứu thị trường và bắt đầu quy trình này? Đối với doanh nghiệp Việt Nam nhỏ, có ngân sách giới hạn, bạn khoan hãy lo lắng. Có nhiều cách để có thể tiếp cận nghiên cứu thị trường. Có nhiều thông tin mà các công ty nghiên cứu thị trường đăng tải miễn phí trên mạng. Có những công ty nghiên cứu thị trường Việt Nam nhỏ hơn và có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp có ngân sách nhỏ hơn. Có những chuyên viên nghiên cứu thị trường freelance mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Quan trọng là bạn hiểu cái mình cần, thay đổi nếp suy nghĩ thành dài hạn và chiến lược, còn việc triển khai sẽ luôn luôn có hướng giải quyết phù hợp và cụ thể cho từng doanh nghiệp.

Lưu ý định vị cần phải được phát biểu thật cụ thể, không thể lơ mơ, mù mờ được. Phát biểu làm sao mà khách hàng kết nối được với thương hiệu, mong muốn xây dựng quan hệ với thương hiệu thì định vị đó thành công. Định vị bao hàm lời hứa của thương hiệu đối với khách hàng và là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động của thương hiệu trong tương lai.

Sau đây là cấu trúc ba yếu tố cơ bản của một câu phát biểu định vị thương hiệu, giúp doanh nghiệp dễ hình dung, suy nghĩ và xây dựng định vị: [1] Phân khúc thị trường mục tiêu: Là nhóm đối tượng khách hàng mà thương hiệu đã lựa chọn để hướng đến phục vụ, [2] Thị trường kinh doanh: Ngành nghề mà doanh nghiệp đang tham gia hoạt động kinh doanh, ví dụ ngành thức ăn nhanh, hay ngành khách sạn chẳng hạn, [3] Điểm khác biệt cơ bản: Lợi ích/giá trị mà thương hiệu mang đến cho khách hàng, tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa thương hiệu và đối thủ cạnh tranh, và sự khác biệt này có thể chứng minh được qua những khía cạnh triển khai trong hoạt động của thương hiệu mà khách hàng có thể nhận thức được.

Hãy luôn nhớ mục tiêu cuối cùng của toàn bộ quy trình này là xác định được sự khác biệt/giá trị thương hiệu giúp khách hàng tương tác, xây dựng quan hệ, và trung thành với thương hiệu, đồng thời giúp thương hiệu Việt tồn tại và phát triển trong môi trường ngày càng cạnh tranh, nhất là sự cạnh tranh từ các đối thủ mạnh hơn, lâu đời hơn, chuyên nghiệp hơn, có tầm vóc khu vực hoặc quốc tế

Ba bước trên đây, phân khúc và lựa chọn phân khúc mục tiêu - xây dựng hồ sơ đối tượng - định vị, là ba bước liên tục và không thể tách rời. Quy trình này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược với mục tiêu cuối cùng là xác định được giá trị khác biệt cơ bản mà thương hiệu cam kết với khách hàng. Quy trình này vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó quyết định toàn bộ và tất cả các hoạt động triển khai của thương hiệu trong tương lai. Do đó, doanh nghiệp cần đặt ưu tiên hàng đầu cho công việc này, mạnh dạn đầu tư nền tảng và sử dụng quy trình này một cách hiệu quả để xây dựng hoặc tái định vị thương hiệu trước khi bắt đầu nhượng quyền.

Bước 4: Triển khai

Sau khi đã xác định được định vị thương hiệu, đây mới là lúc doanh nghiệp bắt đầu triển khai tất cả bảy yếu tố còn lại liên quan đến hoạt động của hệ thống nhượng quyền bao gồm:

Thứ nhất, sản phẩm và dịch vụ. Từ việc xác định, hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp mới có thể thiết kế các dòng sản phẩm và dịch vụ phù hợp, thể hiện định vị và cam kết của thương hiệu đối với khách hàng. Một lần nữa, doanh nghiệp nên lưu ý cách tiếp cận từ ngoài vào trong, nghĩa là bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng chứ không bắt đầu từ sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang sở hữu, sản phẩm/dịch vụ mà chủ doanh nghiệp hay lãnh đạo doanh nghiệp yêu thích.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên tiến hành tìm hiểu và phân tích nhu cầu khác nhau của khách hàng mục tiêu tại những thời điểm sử dụng khác nhau để chọn đúng sản phẩm hoặc sáng tạo sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, trưng bày và xúc tiến sản phẩm theo thời điểm tiêu dùng, giúp gia tăng doanh thu cho hệ thống. Từ việc xác định thời điểm tiêu dùng, doanh nghiệp có thể triển khai phân tích nhu cầu tiêu dùng tại thời điểm đó, và từ đó xác định được sản phẩm tương ứng cần phục vụ. Mỗi loại hình doanh nghiệp và mỗi thương hiệu, tùy theo đối tượng khách hàng mục tiêu và định vị, sẽ tạo ra những dòng sản phẩm/dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sử dụng cấu trúc cơ bàn sau đây để xây dựng hồ sơ sản phẩm cho thương hiệu.

Đối với các ngành bán lẻ, ẩm thực, ngoài sản phẩm/dịch vụ, một phần quan trọng đóng góp vào trải nghiệm và quyết định mua hàng của khách hàng là việc thiết kế và bố trí chi nhánh. Doanh nghiệp nhượng quyền lưu ý việc thiết kế chi nhánh không chỉ có ý nghĩa chọn màu sắc, sử dụng chất liệu đẹp. Trong hoạt động của doanh nghiệp ẩm thực, bán lẻ, thiết kế phải là sự kết hợp của khoa học và nghệ thuật, hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là thu hút, giữ chân khách, bán hàng, và xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Do đó, việc thiết kế chi nhánh chuẩn là hết sức cần thiết và cần phải được triển khai qua các bước sau: [1] Xác định các yếu tố đóng góp vào trải nghiệm khách hàng, [2] Xác định những điểm tiếp xúc quan trọng, [3] Thiết kế theo trải nghiệm khách hàng, [4] Theo dõi và tiến hóa.

Doanh nghiệp nhượng quyền nhận thức được là việc thiết kế mô hình chuẩn chi nhánh không đơn thuần là việc trình bày hình ảnh, màu sắc của một cửa hàng. Đây là khoa học về việc lập bản đồ hành trình trải nghiệm của khách hàng mục tiêu, và thiết kế, bố trí mặt bằng nhằm xây dựng trải nghiệm xuất sắc nhất cho khách hàng trên suốt hành trình. Bên cạnh đó, việc xác định hành trình của khách hàng tại chi nhánh cũng quyết định quy trình vận hành, phục vụ khách hàng của chi nhánh.

Chìa khóa trong thiết kế cửa hàng mẫu đối với bất kỳ hệ thống nhượng quyền nào cũng gói gọn trong những yếu tố sau: [1] Phân chia khu vực chức năng trong cửa hàng, [2] Thiết lập thông điệp ấn tượng, [3] Chỉ dẫn rõ ràng, [4] Trình bày đẹp và thu hút, [5] Sử dụng chất liệu phù hợp với tính chất thương hiệu, [5] Xây dựng tương tác với khách hàng.

Nhà thiết kế nào cũng cần khách hàng thông tin rõ những yếu tố' sau: [1] Định vị thương hiệu, [2] Tính cách thương hiệu, [3] Phân khúc khách hàng mục tiêu, [4] Quy trình vận hành chi nhánh và phục vụ khách hàng, [5] Ngân sách, [6] Thời gian.

Xu hướng thiết kế cửa hàng thật ra có ít thay đổi hơn trước do tâm ảnh hưởng ngày càng mạnh của nhu cầu mua sắm online. Tuy nhiên, các xu hướng hiện tại như sau: [1] Về chất liệu (sử dụng chất liệu tái chế theo xu hướng môi trường/chất liệu ít gây độc hại/sản phẩm có dấu chân carbon thấp/chất liệu có sẵn tại địa phương), [2] Về bố trí cửa hàng (bỏ quầy tính tiền và thay bằng các kiosk tự thanh toán/khu vực phục vụ khách hàng/ánh sáng được thiết kế và bố trí có mục đích hơn/sử dụng tranh đồ họa nhiều hơn), [3] Về công nghệ (đưa vào cửa hàng công nghệ tự order/cửa hàng ảo/tự thanh toán/sử dụng ứng dụng để đặt hàng tại cửa hàng/giao hàng tận nhà).

[c] Giá thương hiệu nhượng quyền

Tùy thuộc vào định vị thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu mà chính sách giá được thiết lập nhằm thỏa mãn nhu cầu giá trị của khách hàng, cạnh tranh với đối thủ trong cùng phân khúc thị trường, và đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi thiết lập giá vốn, doanh nghiệp cần lưu ý các khoảng giá nguyên vật liệu/dịch vụ cấu thành sản phẩm, chi phí cung ứng (thuế, hải quan, vận chuyển, lưu kho...), chênh lệch tỷ giá nếu là nguyên vật liệu nhập khẩu.

Sau khi biết được giá vốn và tính được giá bán tạm thời dựa trên tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành, doanh nghiệp có thể sử dụng giá tạm tính này để so sánh với giá bán của đối thủ cạnh tranh và tiến hành điều chỉnh. Lưu ý tùy thuộc vào định vị của thương hiệu mà doanh nghiệp xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình trong cùng phân khúc thị trường là ai và tiến hành so sánh, điều chỉnh giá theo chiến lược giá đã đề ra. Các chiến lược giá thông thường bao gồm giá cao hơn, thấp hơn, bằng, hoặc kết hợp cao thấp khác nhau tùy theo từng sản phẩm/dịch vụ.

Thông thường, các doanh nghiệp ẩm thực và bán lẻ thường sử dụng chiến lược giá kết hợp trong cạnh tranh. Đối với những sản phẩm do doanh nghiệp độc quyền hoặc có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn. Đối với những sản phẩm khác, tùy thuộc vào thế mạnh của đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể đặt giá bằng hoặc đôi khi thấp hơn để thu hút khách hàng.

Đôi khi, doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược loss-leader, nghĩa là đặt giá thấp, có thể không đạt lợi nhuận và có khi lỗ đối với một sản phẩm, nhưng sử dụng nó để thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh. Một khi khách hàng đã quen sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xúc tiến và chuyển khách hàng sang sử dụng những sản phẩm/dịch vụ khác để gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Trình bày và thể hiện thương hiệu: Thương hiệu kết nối với khách hàng mục tiêu qua cách thể hiện của thương hiệu tại từng điểm tiếp xúc với khách hàng. Sự thể hiện này bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình, tất cả cộng lại tạo ra trải nghiệm của khách hàng đối với thương hiệu. Như vậy, đê chuyên tải được định vị của thương hiệu và giữ đúng cam kết với khách hàng, doanh nghiệp cần phải triển khai việc trình bày và thể hiện thương hiệu một cách nhất quán tại tất cả những điểm tiếp xúc. Sau đây là một số nguyên tắc hướng dẫn giúp doanh nghiệp nhượng quyền làm được điều đó: môi trường, không gian và hệ thống nhận diện.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý giải thể doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

3- Quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng (Public Relations - PR) là tác hoạt động quảng bá nhắm vào việc thông tin và giao tiếp hiệu quả với đối tác đầu tư, giải quyết khủng hoảng, tổ chức các chương trình sự kiện đặc biệt hoặc sự kiện tài trợ nhằm mang lại giá trị tích cực cho thương hiệu, hoặc các hoạt động hướng đến việc xây dựng nhận thức tích cực của cộng đồng và xã hội về doanh nghiệp.

Ví dụ: Chương trình PR của thương hiệu Taco Bell, một thương hiệu thức ăn nhanh nằm trong top các thương hiệu nhượng quyền tiềm năng năm 2015. Năm 2011, Taco Bell bị một cá nhân và một hãng luật nhỏ tại tiểu bang Alabama kiện ra tòa với lý do thịt bò mà Taco Bell quảng cáo và phục vụ chỉ chiếm có 35% thịt bò thật, còn 131 là các loại nhân độn thêm vào. Sau khi khởi kiện, tất cả các kênh thông tin tại Mỹ liên tục đưa tin về vụ kiện này. Ngay lập tức, Taco Bell tung ra chiến dịch PR phản ứng nhanh và giải quyết sự cố.

Chiến dịch mang tên “Thank you for suing us - Xin cám ơn đã kiện chúng tôi”. Quảng cáo nguyên trang được tung ra trên các tờ báo có uy tín như The New York Times, The Wall Street Journal, USA Today. Bên cạnh đó, Taco Bell cũng triển khai hàng loạt các hoạt động hỗ trợ trên các kênh xã hội. Video đăng trên Youtube phát biểu của ông Greg Creed, chủ tịch công ty về công thức chế biến thịt bò bí mật của Taco Bell, trong vòng vài ngày có số xem kỷ lục hơn 240.000 lần. Công ty cập nhật Twitter hàng ngày với các lời cảm ơn và tương tác tích cực với hơn 123.000 người theo dõi.

Có lẽ hiệu quả nhất là chương trình khuyến mãi giá 88 xu cho sản phẩm có 88% thịt bò cao cấp mang tên Crunchwrap, lập kỷ lục tặng quà Taco Bell với hơn 100 triệu phần quà tặng cho các fan trên Facebook. Đó cũng là lý do mà vì sao ngày nay Taco Bell có đến hơn 6 triệu người theo dõi trên Facebook.

Xem thêm: Pháp lý tái cấu trúc doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

4- Thông tin thương hiệu

Thông tin thương hiệu (Publicity) là cách xây dựng quan hệ tích cực với các cơ quan truyền thông, qua đó giúp thương hiệu được nhắc đến hoặc xuất hiện nhiều trong các chương trình, các câu chuyện, các tin tức trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Khi doanh nghiệp nhượng quyền thường xuyên thông tin các vấn đề đáng quan tâm ví dụ sản phẩm mới, sáng tạo, một chiến dịch marketing lạ, một kế hoạch phát triển thị trường táo bạo chẳng hạn, các thông tin này thường được các kênh truyền thông đăng tải miễn phí. Khi thương hiệu trở thành một trong những thương hiệu đầu ngành cũng thế, thương hiệu trở thành tiếng nói có uy tín trong ngành, và do đó thường được giới truyền thông lấy ý kiến khi đưa tin hoặc xây dựng các câu chuyện truyền thông liên quan. Nếu theo dõi tin tức tại Việt Nam, chắc chắn khi nói về nhượng quyền, những thương hiệu như McDonald’s, Starbucks, KFC, Pizza Hut, Burger King, w... thường xuyên được nhắc đến.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về tổ chức lại doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

5- Trưng bày hàng hóa

Nghệ thuật trưng bày sản phẩm (Merchandising) tại chi nhánh nhằm tạo ra sự thu hút và nhu cầu mua hàng. Trưng bày hàng hóa là một trong những kênh chưa được chú ý đúng mức nhưng lại là một trong những kênh quan trọng nhất giúp gia tăng doanh số. Mục tiêu của việc trưng bày hàng hóa là nhằm thu hút, tạo tương tác, và kích thích mua hàng.

Để trưng bày đẹp và thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần kết hợp nhiều yếu tố như màu sắc, ánh sáng, không gian, thông tin sản phẩm, các yếu tố kích hoạt giác quan như mùi hương, âm thanh, vật thể. Ngoài ra, các hình thức trưng bày hiện đại cũng kết hợp các hình ảnh số và tương tác tại chỗ. Trưng bày có thể được triển khai tại những điểm sau đây trong một cửa hàng/chi nhánh: mặt tiền cửa hàng, không gian trong cửa hàng và khu vực dành riêng cho việc trưng bày hàng hóa

Vì trưng bày hàng hóa là một nghệ thuật, cần thiết phải thể hiện được định vị và tính cách thương hiệu, quan trọng hơn nữa là hỗ trợ gia tăng doanh số, do đó đây là kênh cần được lưu ý và đầu tư chuyên nghiệp. Đây cũng là kênh hoặc là làm thật tốt, hoặc là không nên triển khai. Việc triển khai nửa vời chỉ làm tổn hại đến uy tín và hình ảnh thương hiệu.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về nhượng quyền thương mại của Công ty Luật TNHH Everest

6- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Marketing trong nhượng quyền thương mại được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Marketing trong nhượng quyền thương mại có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Marketing trong nhượng quyền thương mại

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.42752 sec| 1050.695 kb