Quy chế lương, thưởng tại Công ty Luật TNHH Everest

"Khi con người được đầu tư bằng tiền bạc, họ sẽ mong cầu được nhận lại. Khi con người được đầu tư về cảm xúc, họ sẽ mong cầu được công hiến."

- Simon Sinek -

Quy chế lương, thưởng tại Công ty Luật TNHH Everest

Trong nhiều công ty, người ta chấp nhận rằng lương thưởng cho nhân viên có hiệu quả trong việc thúc đẩy và khuyến khích người lao động tăng năng suất và làm việc tốt hơn trong công việc của họ nói chung. Việc có được động lực tiền tệ và phi tiền tệ trong công việc đã trở thành một truyền thống đã được dự đoán trong nhiều năm. 

Theo thống kế, gần 90% người lao động đều rất chú ý và quan tâm tới các chính sách về lương thưởng khi làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy, vấn đề xây dựng một cơ chế tiền lương, thưởng hay phụ cấp thích hợp và minh bạch là một trong các yếu tố quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp thu hút và giữ chân nhân tài.

Liên hệ

I- QUY CHẾ LƯƠNG THƯỞNG

Quy chế lương thưởng chính là văn bản do doanh nghiệp lập quy định về các vấn đề liên quan đến tiền lương, và các khoản tiền thưởng, đãi ngộ như tiền thưởng, phụ cấp, hỗ trợ khó khăn,.. đối với nhân viên làm việc ở trong công ty. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể xác định được cách tính lương, hình thức tính lương và thời hạn trả lương cho nhân viên.

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo như thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc là theo chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Tiền thưởng là số tiền hoặc tài sản hay bằng hình thức nào khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

II- QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUY CHẾ LƯƠNG THƯỞNG

Quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về các chế độ tiền lương, tiền thưởng trong Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

"Điều 90. Tiền lương

     1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

    3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau."

"Điều 91. Mức lương tối thiểu

    1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

    2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

    3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia."

"Điều 104. Thưởng

    1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, xét về bản chất thì:

- Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao nǎng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.

- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khao ý kiến của tổ chức tập thể lao động tại cơ sở.

Đối với người lao động, tiền lương tên thường là nguồn thu nhập chính nuôi sống bản thân và gia đình họ. Ðối với các doanh nghiệp, tiền lương tên thường là yếu tố của chi phí sản xuất, vì vậy các quy định về tiền lương tên thường trong doanh nghiệp phải công bằng, hợp lý, đảm bảo có lợi cho cả hai bên. Do đó, để đảm bảo việc tổ chức tiền lương một cách công bằng, công khai cũng như quyền lợi cho các bên và tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình làm việc thì doanh nghiệp cần xây dựng môt quy chế tiền lương tên thường rõ ràng, minh bạch.

III- TẠI SAO PHẢI XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG THƯỞNG?

1- Mục đích của chính sách lương thưởng

- Đảm bảo đời sống cho người lao động trong công ty yên tâm làm việc, công tác đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động trong công ty;

- Quy định về các điều khoản liên quan đến tiền lương, tiền thưởng mà người lao động được nhận khi mà làm việc chính thức tại công ty;

- Quy định về hình thức tính tiền lương, thưởng của những khoản lương và phụ cấp theo lương;

- Động viên, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty;

- Quy định về các điều khoản liên quan đến tiền lương, tiền thưởng mà người lao động được nhận khi mà làm việc chính thức tại công ty;

- Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lao động về thưởng lương và chế độ dành cho người lao động.

2- Lợi ích của chế độ lương thưởng

- Thúc đẩy năng suất lao động và văn hóa trong cơ quan, doanh nghiệp;

- Hạn chế những thái độ bất mãn hay cảm xúc cá nhân tiêu cực trong công việc, các xung đột về lợi ích hay hành vi không có sự lành mạnh, lịch sự giữa người lao động với nhau;

- Thu hút thêm nhân sự tiềm năng và giữ lại những nhân viên giỏi;

- Tăng thêm sự gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp.

IV- CÁC YẾU TỐ CẦN QUAN TÂM KHI XÂY DỰNG QUY CHẾ LƯƠNG THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP

Tùy theo ngành nghề hoạt động,môi trường kinh doanh, quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp mà quy chế lương thưởng sẽ được xây dựng với các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, khi xây dựng quy chế lương thưởng, doanh nghiệp cần lưu ý đến những yếu tố sau:

[i] Quy chế lương thưởng cần tuân thủ các quy định của pháp luật lao động

Khi xây dựng quy chế lương thưởng, để tránh việc vi phạm pháp luật lao động, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu và nghiên cứu về các quy định của pháp luật trong các vấn đề liên quan đến người lao động. Doanh nghiệp cần tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu vùng, lương thử việc, tiền lương làm thêm giờ, đóng bảo hiểm xã hội, lương trong thời kỳ thai sản, ốm đau nghỉ việc...

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý trong việc quy định những khoản phụ cấp chức danh, phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp cũng như các khoản phúc lợi khác cho người lao động và thực hiện đúng quy định về việc mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động.

[ii] Quy chế lương thưởng cần phản ánh ý kiến của người lao động trong công ty

Người lao động là nhân tố chủ yếu trong việc xây dựng và phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần quan tâm và lắng nghe những ý kiến đóng góp của nhân viên để có sự dung hòa giữa quyền lợi của người lao động, quyền lợi cũng như khả nǎng chi trả của công ty trong việc xây dựng quy chế tiền lương tiền thưởng và phụ cấp.

Doanh nghiệp cần tổ chức những cuộc họp lấy ý kiến của người lao động để biết được những ưu nhược điểm của quy chế lương thưởng đang áp dụng và những điểm cần khắc phục. Hiểu được mong muốn và nguyện vọng của người lao động sẽ giúp công ty tránh được những sai lầm mang tính chủ quan và áp đặt, đồng thời làm cho người lao dong cảm thấy họ được tôn trọng sẽ tạo ra tính gắn bó lâu dài giữa người lao động với doanh nghiệp.

[iii] Quy chế lương thưởng cần phù hợp với thị trường lao động bên ngoài

Người lao động thường có tâm lý so sánh mức lương giữa các đơn vị với cùng một vị trí công việc. Điều này dễ khiến cho họ nảy sinh tâm lý bất mãn, cảm thấy mình không được trả lương thỏa đáng theo đúng vai trò công việc và sẽ dẫn đến tình trạng nhảy việc của nhân viên. Để hạn chế được điều này, doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu về mặt bằng chung của mức lương chuẩn trên thị trường lao động cũng như mức lương của những đối thủ cạnh tranh.

Để đảm bảo được mức sống cơ bản của người lao động, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến các yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt để có thể xây dựng được một quy chế tiền lương. tên thường, phụ cấp phù hợp nhất cho người lao động cũng như đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp.

[iv] Quy chế lương thưởng cần phản ánh chất đặc thù công việc và các chức danh quan trong

Doanh nghiệp cần có sự sàng lọc, liệt kê và phân loại người lao động trong công ty theo yêu cầu công việc, nǎng lực và trình độ chuyên môn cần có. Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định rõ nhóm lao động ở vị trí công việc nào hay nhóm chức danh nào là chủ chốt trong doanh nghiệp và cần có sự cạnh tranh cao trên thị trường lao động, từ đó định hướng được những mức ưu tiên hợp lý trong quy chế lương thưởng của doanh nghiệp.

[v] Quy chế lương thưởng cần thể hiện thâm niên công tác và kết quả làm việc

Quy chế lương thuởng cũng cần cǎn cứ trên kết quả làm việc và giá trị công việc mà người lao động mang lại cho doanh nghiệp. Điều này rất cần thiết vì nó sẽ giúp người lao động cảm thấy thỏa đáng với những đóng góp của minh và tạo động lực làm việc tốt hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố kết quả làm việc, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến yếu tổ số năm công tác, kinh nghiệm làm việc... để có cơ chế trả lương phù hợp với các giá trị phổ biến của xã hội.

[vi] Quy chế lương thưởng cần thể hiện đơn giá và quỹ tiền lương kế hoạch cả nǎm

Cǎn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần dự báo cho mình quỹ tiền lương phù hợp. Việc xác định được tỷ lệ giữa số tiền lương cần chi trả cho người lao động trên tổng doanh thu chính là đơn giá tiền lương làm cơ sở để xác định mức lương cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay lương theo đơn vị sản phẩm.

III- QUY CHẾ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH EVEREST

1- Mục đích

- Quy định về trả tiền lương, tiền thưởng cho cá nhân, bộ phận nhằm mục đích khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

- Quy định về các khoản mà người lao động được nhận khi làm làm việc chính thức tại công ty.

- Quy định về cách tính tiền thưởng, tiền lương của các khoản tiền lương và phụ cấp theo lương.

- Thực thi theo đúng quy định của pháp luật về lao động về thưởng lương và chế độ dành cho người lao động.

- Đảm bảo đời sống cho người lao động trong Công ty, yên tâm làm việc, công tác đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động trong công ty.

2- Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019.

- Luật việc làm số 38/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 16/11/2013.

- Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2020.

- Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được Chính phủ thông qua vào ngày 15/11/2019.

- Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

- Nội dung được quy định trong quy chế này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Sở Lao Động – Thương binh xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh thừa nhận và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy chế này.

3- Phạm vi áp dụng

- Áp dụng cho toàn thể người lao động làm việc tại công ty.

4- Nội dung

[i] Những quy định chung

a) Lương chính: Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Mức lương này được xác định theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng

b) Lương đóng bảo hiểm xã hội: Là mức tiền lương và phụ cấp theo lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

c) Lương thử việc: Được hưởng bằng 85% lương mức lương chính thức của công việc đó.

d) Lương khoán: Là mức lương dành cho cá nhân trực tiếp làm công việc có tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất định, theo khối lượng công việc chi tiết qua hợp đồng khoán việc.

e) Cách tính lương: Sử dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế trong tháng bằng ngày công chấm chuẩn làm việc tháng.

f) Lương thời gian: Được áp dụng cho tất cả nhân viên và các lãnh đạo tham gia làm việc tại công ty.

[ii] Các khoản trợ cấp và phụ cấp

Ngoài mức lương chính nhận được qua thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng lao động thì người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp và phụ cấp như sau:

a) Về phụ cấp:

- Chức danh: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo các mức sau:

Chức danh

Giám đốc

Phó giám đốc

Kế toán trưởng

Trưởng phòng kinh doanh

Mức hưởng phụ cấp trách nhiệm

3.000.000

2.000.000

1.000.000

1.500.000

- Tất cả người lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động trên 03 tháng: được hưởng các loại phụ cấp sau:

Chức danh

Mức phụ cấp/tháng

Ăn trưa

Điện thoại

Xăng xe

Giám đốc

1.500.000

1.00.000

500.000

Phó giám đốc

1.400.000

800.000

400.000

Kế toán trưởng

1.300.000

700.000

300.000

Trưởng phòng kinh doanh

1.200.000

800.000

800.000

Nhân viên kế toán

1.000.000

500.000

300.000

Nhân viên kinh doanh

1.000.000

300.000

300.000

Nhân viên bán hàng

1.000.000

300.000

300.000

Thủ quỹ

1.000.000

300.000

300.000

Thủ kho

1.000.000

300.000

300.000

Ghi chú:

+ Mức lương trên tính cho 01 tháng làm việc đầy đủ theo ngày công hành chính

+ Mức hưởng cụ thể được viết trong Hợp đồng lao động hoặc quyết định của hội đồng thành viên cho từng cá nhân

+ Đây là mức phụ cấp cao nhất mà người lao động được phân công làm việc theo các chức danh trên có thể nhận được.

- Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (thời vụ, khoán, thử việc): được thỏa thuận các khoản phụ cấp cụ thể trong HĐLĐ.

b) Về trợ cấp:

- Mức hưởng cụ thể của từng lao động được ghi chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại quyết định của hội đồng thành viên trong Công ty.

- Tất cả lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động từ 06 tháng trở lên được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ thuê nhà từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng mỗi tháng.

c) Về các khoản phúc lợi khác:

Chế độ hiếu hỉ:

- Người lao động: 1.000.000 đồng/người/lần.

- Vợ, chồng, bố mẹ, anh, chị, em ruột: 500.000 đồng/người/lần.

Hàng năm: Hàng năm công ty tổ chức cho người lao động đi thăm quan, nghỉ mát, thắng cảnh, du lịch tại địa điểm của do ban lãnh đạo công ty lựa chọn.

[iii] Cơ sở tính và trả lương

a) Cơ sở tính lương

- Việc tính lương dựa trên cơ sở: Chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động đúng quy định.

- Cơ sở tính lương cho người lao động: Căn cứ vào thời gian làm việc tại bảng chấm công.

- Tiền lương tháng = (Tiền lương chính + Phụ cấp, trợ cấp nếu có) : 26 x số ngày làm việc thực tế.

b) Hạn trả lương

Toàn thể nhân viên Công ty được chi trả tiền lương vào ngày cuối cùng của tháng.

c) Tiền lương làm thêm giờ

Căn cứ theo cách tính quy định hiện hành của Bộ luật lao động như sau:

- Làm thêm vào ngày thường: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 150% x Lượng giờ làm thêm

- Làm thêm vào ngày Chủ nhật: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 200% x Lượng giờ làm thêm

- Làm thêm vào ngày Lễ, Tết: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 300% x Lượng giờ làm thêm

d) Công tác phí

Đi về trong ngày: 350.000 đồng/ngày

Đi về cách ngày:

- Cán bộ đến công tác tại nơi núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu hưởng phụ cấp 550.000 đồng/ngày.

- Cán bộ công tác tại thành phố lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh đồng bằng, trung du hưởng phụ cấp 450.000 đồng/ngày.

- Ngoài tiền phụ cấp lưu trú trên, người lao động sẽ được thanh toán tất cả chi phí ăn ở, đi lại theo thực tế phát sinh (theo chứng từ xác nhận).

e) Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương

- Nghỉ Lễ, Tết: Theo quy định của Bộ luật lao động.

- Bản thân kết hôn: Nghỉ 03 ngày.

- Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.

- Cha mẹ chết (kể cả bên chồng, vợ) vợ hoặc chồng, con chết: Nghỉ 03 ngày.

- Nghỉ phép: Người lao động xin thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này.

Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì chưa hưởng các chế độ của nhà nước quy định.

[iv] Thủ tục và chế độ xét tăng lương

a) Chế độ xét tăng lương

- Mỗi năm lãnh đạo công ty sẽ họp bàn xét tăng lương cho nhân viên một lần vào tháng 04 hàng năm.

- Niên hạn và đối tượng được xét tăng lương: Những nhân viên có đủ thâm niên 02 năm hưởng một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần liền kề với ngày xét tăng lương mới) với điều kiện là hoàn thành tố công việc được giao, không vi phạm quy định lao động.

- Trường hợp có vi phạm cho vào diện xét thì năm sau mới được xét nâng lương, và với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.

b) Thủ tục xét nâng lương

Ban lãnh đạo Công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt để xét duyệt. Những nhân viên chưa được xét tăng lương thì Giám đốc Công ty sẽ giải thích cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.

c) Mức nâng của mỗi bậc lương

Nâng lương từ 10 đến 20% mức lương hiện tại tùy theo hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mức này dựa vào thang bảng lương ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

[v] Chế độ thưởng

a) Thưởng thâm niên

- Nhân viên làm việc tại Công ty trên 03 năm sẽ có mức thưởng được ban bố vào đợt chi trả lương tháng cuối cùng trong năm.

- Nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Ban giám đốc giao được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng, vượt doanh thu thì Giám đốc kinh doanh sẽ làm tờ trình về mức hưởng cho từng nhân viên trình Ban giám đốc duyệt và chuyển cho phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.

b) Thưởng Tết Âm lịch

Công ty nếu kinh doanh có lãi sẽ trích lợi nhuận để thưởng tặng quà cho nhân viên, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận của từng năm.

c) Thưởng ngày Quốc khánh, Tết Dương lịch, Ngày Chiến thắng, Quốc tế Lao động

- Tiền thưởng từ 250.000 đồng đến 550.000 đồng.

- Mức thưởng cụ thể của từng nhân viên sẽ được ghi trong Quyết định của hội đồng thành viên Công ty tại thời điểm thưởng.

d) Thưởng đạt doanh thu

Cuối mỗi năm dương lịch, phòng kinh doanh đạt doanh thu do Ban Giám đốc giao sẽ được hưởng phần trăm doanh thu tháng.

Liên hệ tư vấn
Liên hệ tư vấn

Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí

Hoặc
Đăng ký tư vấn
Công ty luật TNHH Everest - Công ty Luật uy tín tại Việt Nam

Everest
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu
Thương hiệu tư vấn pháp lý hàng đầu

Top 20 thương hiệu vàng Việt Nam

Tự hào là đối tác thương hiệu lớn
Video
Everest - Hành trình vượt khó cùng đối tác
Quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp
Gặp các chuyên gia Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm
Để làm được những điều đó, mỗi một luật sư thành viên thuộc Hãng luật của chúng tôi đều phải rèn luyện không ngừng để có kiến thức Uyên thâm về chuyên môn, luôn đặt Tình yêu và Trách nhiệm vào công việc
4.4 5 (1 đánh giá)
0 bình luận, đánh giá về Quy chế lương, thưởng tại Công ty Luật TNHH Everest

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.28312 sec| 1227.5 kb