Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Mất tiền là mất mát lớn. Mất bạn lại là mất mát lớn hơn nữa. Mất niềm tin là mất hết".
- Anna Eleanor Roosevelt, Đệ nhất phu nhân Mỹ (1933-1945)
Quy chế tài chính của Công ty Luật TNHH Everest là tập hợp các: chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy định, quy trình về: tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, vốn, tài sản, tiền lương, tiền thưởng được thiết lập để quản lý tài chính của Công ty.
Quy chế tài chính được áp dụng trong Công ty, bao gồm cả Chi nhánh và Văn phòng giao dịch, đối với các Thành viên góp vốn, Cộng sự làm việc tại Công ty. Một số quy tắc trong Quy chế tài chính được áp dụng đối với các Cộng tác viên, Thực tập sinh, Đại lý của Công ty.
Quy chế tài chính nhằm đảm bảo hoạt động tài chính, kế toán, thống kê của Công ty được thống nhất, chính xác, minh bạch, đúng luật, góp phần nâng cao năng lực quản trị Công ty.
[1] Tính minh bạch: các hoạt động tài chính của công ty phải được thực hiện một cách minh bạch, rõ ràng và chính xác để đảm bảo sự tin tưởng của các bên liên quan.
[2] Kiểm soát nội bộ: các quy trình và hoạt động tài chính của công ty phải được kiểm soát một cách nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.
[3] Tách biệt nhiệm vụ: các nhiệm vụ liên quan đến tài chính, bao gồm quản lý tài sản, ngân sách và thu chi, cần được tách biệt để đảm bảo tính minh bạch và tránh xảy ra lỗi.
[4] Đảm bảo tuân thủ: công ty phải tuân thủ các quy định, quy tắc và yêu cầu pháp lý liên quan đến tài chính, bao gồm quản lý thuế, bảo hiểm và báo cáo tài chính.
[5] Tối ưu hóa lợi nhuận: các quy chế tài chính là công cụ để tối ưu hóa lợi nhuận, bao gồm quản lý chi phí, đầu tư và tài trợ để đạt được mục tiêu tài chính của công ty.
[6] Xác định rủi ro: các rủi ro liên quan đến tài chính cần được xác định và quản lý để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty.
[7] Điều chỉnh và cải tiến: quy chế tài chính cần được cập nhật và cải tiến liên tục để phù hợp với các thay đổi về môi trường kinh doanh và các quy định pháp lý liên quan đến tài chính.
Trong quy chế này, các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Công ty: là Công ty Luật TNHH Everest (tổ chức hành nghề luật sư) hoạt động theo quy định của Luật Luật sư, được Sở Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Chi nhánh, Văn phòng giao dịch: Là các đơn vị phụ thuộc của Công ty, hoạt động theo quy định của Luật Luật sư, được Sở Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Điều lệ của Công ty: là Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Luật TNHH Everest.
Quy chế: là các quy tắc, bao gồm các chính sách, tiêu chuẩn, quy định, quy trình, hướng dẫn, được Công ty thiết lập để quản lý tài chính.
Thành viên: là luật sư tham gia góp vốn và quản lý điều hành Công ty theo quy định của Luật Luật sư.
Cộng sự: là người làm việc tại Công ty, gồm: các luật sư không phải là thành viên, chuyên gia, chuyên viên, người tập sự làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng tập sự.
Thực tập sinh: là người tham gia học tập, huấn luyện theo Quy chế thực tập sinh của Công ty.
Vốn của Công ty: bao gồm vốn góp của các thành viên vào Công ty, vốn do Công ty tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. Công ty có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo dõi riêng từng nguồn vốn theo quy định hiện hành.
Doanh thu thuần: là doanh thu cung cấp dịch vụ, được xác định theo từng hợp đồng cụ thể, gồm: phí dịch vụ, phí dịch vụ bổ sung mà Công ty thu được từ việc cung cấp dịch vụ sau khi loại trừ các khoản giảm trừ được nêu tại quy chế này;
Doanh thu tiêu chuẩn: là mức doanh thu do Công ty quy định và yêu cầu mỗi nhóm, do 01 luật sư quản lý, điều hành cần đạt được trong một chu kỳ làm việc (tháng, quý, năm). Đây là tiêu chí quan trọng xác định mức độ hoàn thành mục tiêu và là căn cứ tính các đóng góp hành chính tại Phụ lục đính kèm quy chế này;
Mức đóng góp hành chính tiêu chuẩn, áp dụng theo nhóm: 75.000.000 đồng/năm. Mức đóng góp hành chính của mỗi cá nhân tính bằng [mức đóng góp hành chính tiêu chuẩn] x (nhân) [hệ số]. Công ty có bảng phụ lục về mức đóng góp hành chính cụ thể kèm theo quy chế này.
Tiền lương cơ bản: là khoản tiền mà Công ty tạm ứng thường xuyên (hàng tháng) cho thành viên, cộng sự theo ngạch, bậc lương, làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) được ghi trong thỏa thuận thành viên, hợp đồng làm việc, phù hợp với Bảng lương đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Phòng LĐ- TB&XH);
Phúc lợi: là khoản tiền mà Công ty tạm ứng thường xuyên (hàng tháng) cho thành viên, cộng sự kèm theo tiền lương cơ bản, bao gồm 03 khoản cơ bản: (i) đi lại; (ii) tiền ăn trưa; (iii) điện thoại.
[2] Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Quy chế quy định việc quản lý tài chính đối với Công ty, được áp dụng cho các thành viên, cộng sự làm việc tại Công ty. Một số quy tắc trọng quy chế được áp dụng đối với các đại lý, cộng tác viên, thực tập sinh của Công ty.
Tùy thuộc vào quỹ tiền lương và phúc lợi còn lại, nhân viên có thể được chi trả các khoản tiền khác vào cuối kỳ hoạt động (hàng quý, 06 tháng, hàng năm): (iv) tiền thưởng sáng kiến; (v) các khoản hỗ trợ xăng xe; (vi) tiền nhà ở; (vii) tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; (viii) hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết; (ix) người lao động có người thân kết hôn; (x) sinh nhật của người lao động; (xi) trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (xii) các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
[3] Nguyên tắc cơ bản:
(a) Mọi hoạt động thu, chi phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty và các quy chế khác có liên quan của Công ty.
(b) Các khoản thu, chi phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định về phân cấp, quy trình, thủ tục, định mức, hoá đơn chứng từ, hồ sơ. Đơn vị, cá nhân lập chứng từ thu chi khống, thu chi không đúng quy định và người quyết định thu, chi sai chế độ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại (nếu có).
(c) Các khoản thu, chi phát sinh bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại tệ của nhà nước.
(d) Hoạt động thu, chi được thực hiện bằng phương thức điện tử, trừ các khoản chi nhỏ (dưới 200.000 đồng).
Vốn điều lệ của Công ty do các thành viên quyết định và được ghi tại Điều lệ của Công ty.
Trong quá trình kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Hội đồng thành viên quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty.
Trình tự lập, phê duyệt hồ sơ và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty thực hiện theo quy định hiện hành.
Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty đăng ký với cơ quan đăng ký hoạt động (Sở Tư pháp) và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
Công ty quản lý và sử dụng số vốn do các thành viên đã đầu tư, các loại nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty; chịu trách nhiệm trước các thành viên (chủ sở hữu) về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến Công ty như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn góp của tại Công ty bằng các biện pháp cụ thể: (a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật; (b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật; (c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành, gồm: dự phòng các khoản phải thu khó đòi; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn; các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Giám đốc và Ban tài chính của Công ty phải báo cáo mọi biến động về tăng, giảm vốn chủ sở hữu với Hội đồng thành viên Công ty để theo dõi, giám sát. Định kỳ 06 tháng, hàng năm Công ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định.
Khi đánh giá mức độ bảo toàn vốn, hiệu quả hoạt động, Công ty được loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố sau: (a) Do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; (b) Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai (02) năm đầu tiên kế từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng; (c) do Nhà nước điều chỉnh giá (đối với dịch vụ do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Công ty được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc huy động vốn:
(a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư hàng năm của Công ty;
(b) Phương án huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ;
(c) Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
(d) Đối với việc huy động vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, Công ty phải thực hiện thông qua hợp đồng với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.;
(đ) Đối với việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
(e) Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật;
(f) Công ty sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn.
Công ty bảo lãnh cho các Chi nhánh vay vốn tại các tổ chức tín dụng và tài chính theo nguyên tắc sau đây:
(a) Chi nhánh được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh;
(b) Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với Chi nhánh không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của Công ty tại thời điểm bảo lãnh.
Tổng mức vốn huy động để phục vụ hoạt động của Công ty (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn của các Chi nhánh do Công ty thực hiện) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá ba (03) lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn theo thẩm quyền quy định. Trong đó: (i) Vốn chủ sở hữu ghi trên Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được xác định không bao gồm chỉ tiêu “Nguồn kinh phí và quỹ khác”; (ii) Nợ phải trả ghi trên Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ bình ổn giá” (nếu có), “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài Công ty:
(a) Công ty sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty để đầu tư ra ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
(b) Việc đầu tư ra ngoài của Công ty phải tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính (dịch vụ pháp lý), không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư;
(c) Công ty không góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
(d) Công ty không góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty;
(đ) Công ty không góp vốn cùng Chi nhánh để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty:
(a) Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
(b) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
(c) Mua cổ phần tại các công ty cổ phần, mua phần vốn góp hoặc góp vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
(d) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;
(đ) Mua công trái, trái phiếu;
(e) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định đầu tư ra ngoài Công ty thực hiện theo quy định tại Điều lệ của Công ty. Hội đồng thành viên Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài Công ty theo quy định.
Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nợ phải trả; trong đó:
(a) Xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải trả;
(b) Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả;
(c) Theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ; xây dựng kế hoạch thanh toán nợ, cân đối dòng tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của Công ty;
(d) Trường hợp quản lý để phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Tài sản của Công ty được hình thành từ vốn do các thành viên đầu tư tại Công ty, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do Công ty trực tiếp quản lý và sử dụng. Tài sản của Công ty bao gồm:
(a) Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác và tài sản ngắn hạn của văn phòng Công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ban quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp;
(b) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: vốn Công ty đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty là chủ sở hữu; vốn góp trong các công ty cổ phần, công ty liên doanh và các doanh nghiệp khác; vốn góp trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh; các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác;
(c) Công ty là đại diện cho nước chủ nhà ký kết các hợp đồng dầu khí theo Luật Dầu khí, thực hiện rà soát, chuyển đổi chủ thể tại các hợp đồng mua khí từ các mỏ về Công ty.
Tài sản của Công ty không bao gồm tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty là chủ sở hữu, tài sản của công ty cổ phần mà Công ty giữ cổ phần chi phối.
Đối với tài sản dầu khí chưa được thu hồi do nhà thầu để lại cho nước chủ nhà được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(a) Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về trích lập, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản cố định.
(b) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo Điều lệ của Công ty.
(c) Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng: (i) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (ii) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng, Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan; (iii) Đối với đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, Công ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của Chính phủ.
Người quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu tư, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
Công ty được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của Công ty và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thực hiện theo Điều lệ của Công ty.
Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.
Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo Điều lệ của Công ty.
Nguyên tắc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: (a) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định của Công ty không có khả năng thu hồi đủ vốn, Công ty phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát; (b) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn dẫn tới Công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật; (c) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản mang tính chất đặc thù của ngành dầu khí thì ngoài việc chấp hành quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên. Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản: (a) Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty quyết định thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Công ty. Thành phần hội đồng gồm: Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng ban có liên quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại Công ty và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Công ty gồm: (i) Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán; (ii) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định; (iii) Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán; (iv) Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có liên quan; (v) Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Công ty. (b) Trường hợp khi Công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Công ty thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Hàng hoá tồn kho là hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì Công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Quản lý các khoản nợ phải thu:
Công ty có trách nhiệm:
(a) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi nợ phải thu.
(b) Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
(c) Được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Công ty chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán các khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ dẫn tới bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty.
(d) Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên 6 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tài chính hiện hành.
(đ) Công ty có trách nhiệm xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty. Đối với những khoản nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý như trên, Công ty phải theo dõi trên hệ thống quản trị của mình, trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính và tổ chức thu hồi. số tiền thu hồi được ghi nhận vào thu nhập khác của Công ty.
(e) Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty có trách nhiệm xử lý, báo cáo kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được.
Công ty phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính theo quy định; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Công ty; hoặc theo quy định của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
Xử lý tổn thất tài sản:
(a) Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê: Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho, ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau: (i) Nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng thành viên quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc đã quyết định; (ii) Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm; (iii) Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp khoản bồi thường chưa xác định được ngay tại kỳ kế toán phát sinh tổn thất tài sản thì sẽ được ghi nhận là thu nhập khác cho kỳ kế toán xác định được khoản bồi thường; (iv) Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công ty không thể tự khắc phục được thì Hội đồng thành viên Công ty lập phương án xử lý tổn thất trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền; (v) Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty.
Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: (a) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (b) Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; (c) Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài Công ty; (d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
IV- DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 4. Doanh thu
1. Doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ và thu nhập khác.
2. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, gồm:
a) Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;
b) Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự,hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện tư vấn pháp luật;
d) Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư.
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính.
4. Thu nhập khác, bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, chuyển nhượng tài sản, vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ; các khoản phải trả nhưng không trả vì nguyên nhân từ phía chủ nợ; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; các khoản nợ mất chủ được ghi tăng thu nhập; tiền thu phạt của nhà cung cấp do vi phạm hợp đồng; các khoản thuế được ngân sách hoàn lại; các khoản tiềnthưởng của khách hàng liên quan đến cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu; các khoản thu nhập của năm trước hạch toán thiếu năm nay mới phát hiện, khoản nợ khó đòi đã xử lý nay thu hồi được, giá trị tài sản trí tuệ được bên nhân vốn góp chấp nhận.
5. Nguyên tắc, điều kiện và thời điểm xác định Doanh thu của Công ty được xác định theo chuẩn mực kế toán và theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính.
Điều 5. Các khoản giảm trừ (chi phí) không tính vào doanh thu, doanh thu thuần, gồm:
1) Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu;
2) Phí, lệ phí, hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước hoặc bên thứ ba trong quá trình cung cấp dịch vụ;
3) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc phụ lục hợp đồng dịch vụ pháp lý giao kết giữa Công ty và khách hàng (định mức tiêu chuẩn: 10%);
4) Phí dịch vụ khách hàng từ chối thanh toán hoặc khoản phí dịch vụ mà Công ty hoàn lại cho khách hàng;
5) Các khoản công tác phí mà khách khàng chi trả theo thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
6) Chi phí xăng xe, ăn uống, lưu trú (có hóa đơn, chứng từ hợp lệ) trong trường hợp cung cấp dịch vụ pháp lý ngoài trụ sở, chi nhánh của Công ty mà không thuộc trường hợp quy định tại Mục 5.5 (nêu trên);
7) Các khoản thu của khách hàng để chi hộ khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ của chu kỳ hoạt động đó (có hóa đơn/phiếu thu hợp lệ theo quy định);
8) Phí, lệ phí khác như phí chuyển phát, dịch thuật, công chứng bằng hoặc lớn hơn 2% giá trị hợp đồng dịch vụ pháp lý;
9) Các khoản chi phí khác được giám đốc Công ty chấp nhận.
Điều 6. Phân bổ doanh thu thuần
Doanh thu thuần đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thông thường được phân bổ theo thứ tự như sau:
a) 15% doanh thu thuần được trích nộp vào hoạt động tài chính
b) 5% dành cho hoạt động quản lý
c) 40% dành cho kinh doanh
d) 40% dành cho chuyên môn
Điều 7. Quản lý các khoản nợ phải thu
1. Công ty tổ chức quản lý nợ phải thu theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng, mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đối chiếu công nợ, đôn đốc
thu hồi nợ.
2. Xử lý các khoản nợ khó đòi phải có đủ căn cứ tài liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong báo cáo tài chính hàng năm.
Điều 8. Thanh toán, tạm ứng tiền lương, phúc lợi
1. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được tính toán, nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện để thanh toán lương hàng tháng (trừ trường hợp các bên không có thỏa thuận khác). Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng và quá trình nghiệm thu phức tạp, thì hằng tháng người lao động được tạm ứng tiền lương, phúc lợi theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
2. Tạm ứng là việc ứng trước một khoản tiền cho người lao động nhằm giải quyết các công việc phát sinh thường xuyên hoặc giải quyết một vụ việc cụ thể nào đó đã được Giám đốc hoặc Trưởng phòng hành chính phê duyệt.
3. Người tạm ứng chỉ được chi tiền đã tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý vi phạm quy chế tài chính
Cá nhân có hành vi vi phạm quy chế tài chính của Công ty, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Việc tổ chức thực hiện các quy định về tài chính phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành và các quy chế khác có liên quan của Công ty.
2. Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Công ty có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Trường hợp các quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định có liên quan được sửa đổi, bổ sung, hoặc hết hiệu lực, thì các quy định của quy chế này phải được sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ.
4. Trước khi sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành mới quy định mới, Công ty cần tham khảo ý kiến của người lao động và công bố công khai nội dung quy chế sau khi sửa đổi.
5. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây.
Bảng 01:
THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG NĂM 2023
Bảng 02:
PHÂN PHỐI DOANH THU THUẦN (CƠ BẢN)
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm