Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng

18/12/2024
Minh Giáo
Minh Giáo
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nghề kinh doanh tiền tệ, ngày càng nhiều các tổ chức chuyên thực hiện các hoạt động thu nhận các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cấp tín dụng ra đời. Các tổ chức ấy được gọi là các tổ chức tín dụng. Vậy để thành lập tổ chức tín dụng cần những điều kiện gì? Các tổ chức tín dụng sẽ có trách nhiệm gì khi được thành lập?

1-Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng

Điều 8 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán"

Do tính phức tạp của nghiệp vụ kinh doanh của tổ chức tín dụng và sự cần thiết phải bảo đảm an toàn cho hệ thống tín dụng, nên ở các nước, các quy định của pháp luật về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động áp dụng đối với các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn so với các quy định áp dụng đối với các loại doanh nghiệp khác.

Ở nước ta,  tổ chức tín dụng được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Bất kỳ tổ chức kinh tế nào muốn kinh doanh đều cần phải có vốn. Trong kinh doanh tiền tệ vốn không chỉ là cơ sở để thực hiện kinh doanh, trang trải chi phí, bù đắp tổn thất rủi ro trong kinh doanh mà vốn còn là thước đo lòng tin của khách hàng đối với tổ chức tín dụng. Mức vốn tự có của tổ chức tín dụng là cơ sở quan trọng để xác định mức huy động vốn, khả năng cho vay vốn và là căn cứ để tính các tỷ lệ an toàn trong các hoạt động của tổ chức tín dụng. Điều 19 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định".

Thứ hai, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng nhà nước quy định; Kinh doanh tiền tệ là nghề kinh doanh đòi hỏi người kinh doanh phải có uy tín cao. Uy tín và khả năng tài chính của người sáng lập ra tổ chức tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của chính tổ chức tín dụng đó. Do đó, quy định của pháp luật về điều kiện uy tín và năng lực tài chính của thành viên sáng lập là cần thiết.

Thứ ba, Người quản lí, người điều hành, thành viên ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người quản lí là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của tổ chức kinh tế. Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng là hoạt động phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, cho nên đòi hỏi người quản trị, điều hành phải có trình độ chuyên môn cao. Đây là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tín dụng an toàn, hiệu quả, hạn chế tình trạng phá sản trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Pháp luật có quy định cụ thể về tiêu chuẩn để trở thành thành viên hội đồng quản trị, người điều hành trong mỗi loại hình tổ chức tín dụng. Đồng thời, pháp luật cũng quy định những trường hợp không được làm thành viên hội đồng quản trị, người điều hành, ban kiểm soát của tổ chức tín dụng.

Thứ tư, có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ của tổ chức tín dụng chính sự là sự cụ thể hoá các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Điều lệ xác định cụ thể mục tiêu, phương hướng, phạm vi, nội dung hoạt động, cách thức tổ chức bộ máy quản lý, chế độ tài chính... của tổ chức tín dụng. Nội dung của điều lệ của tổ chức tín dụng có giá trị pháp lý rất quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Vì vậy, Khoản 3, Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức tín dụng phải được đăng ký tại Ngân hàng nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua".

Thứ năm, có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có hiệu quả. Bởi vì, tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có hiệu quả thì trước hết tổ chức đó phải có phương án kinh doanh cụ thể, có cơ sở khoa học và thực tiễn, xác định được.hiệu quả và những lợi ích kinh tế mà nó sẽ mang lại.

Đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp giấy phép khỉ có đủ các điều kiện nêu trên còn phải có thêm các điều kiện sau:

Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỉ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng nhà nước;

Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín dụng;

Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

Đối với Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

Tổ chức tín dụng nước ngoài là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;

Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Điều kiện cấp giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng nhà nước quy định.

Xem thêm: Dịch vụ trợ lý pháp lý thuê ngoài của Công ty Luật TNHH Everest

2-Thủ tục xin cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động

Tổ chức tín dụng muốn được cấp giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động phải lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định của Ngân hàng nhà nước .

Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng nhà nước phải nghiên cứu, thẩm tra, đối chiếu với những điều kiện đã quy định để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho những tổ chức có yêu cầu.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.

3-Trách nhiệm của tổ chức tín dụng kể từ khi được cấp giấy phép

Tổ chức được cấp giấy phép phải nộp một khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định, phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung ghi trong giấy phép, không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.

Sau khi được cấp giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng nước ngoài trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau thì phải được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản:

Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng;

Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng nhà nước.

Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;

Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại;.

Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;

Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.

Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận thay đổi. Trường hợp từ chối, Ngân hàng nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định trên, tổ chức tín dụng phải: Sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận và đăng ký điều lệ đã sửa đổi, bổ sung tại Ngân hàng nhà nước; thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi khác, phải công bố nội dung thay đổi (đối với nội dung phải công bố thông tin hoạt động) trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng nhà nước và một tờ báo ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng nhà nước chấp thuận.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

4-Điều kiện khai trương hoạt động

Tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp giấy phép phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép và chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.

Để khai trương hoạt động, tổ chức nước ngoài được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:

Đã đăng ký điều lệ tại Ngân hàng nhà nước;

Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;

Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lí, quy mô hoạt động;

Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;

Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong toả không hưởng lãi mở tại Ngân hàng nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải toả khi tổ chức tín dụng nước ngoài đã khai trương hoạt động;

Đã công bố thông tin hoạt động trên phương tiện thông tin của Ngân hàng nhà nước và trên một tờ báo ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin: Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng nước ngoài; số, ngày cấp giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện; vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài; danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng; ngày dự kiến khai trương hoạt động.

Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng nhà nước về các điều kiện khai trương hoạt động ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện theo quy định trên.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về tổ chức lại doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

5-Thu hồi giấy phép

Tổ chức đã được cấp giấy phép có thể bị Ngân hàng nhà nước thu hồi giấy phép đã cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép;

Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;

Tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép;

Tổ chức tín dụng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;

Tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

Đối với tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.

Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đã cấp trong các trường hợp trên. Quyết định thu hồi giấy phép được Ngân hàng nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức bị thu hồi giấy phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi giấy phép của Ngân hàng nhà nước có hiệu lực thi hành.

6-Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Quy chế thành lập và cấp giấy phép hoạt động đối với tổ chức tín dụng

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16878 sec| 1009.203 kb