Quy định pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ

21/06/2021
Everest Law Firm
Everest Law Firm

 

Hệ thống pháp luật quốc gia về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam, về cơ bản, tương đối hoàn thiện và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. 

 

 

quyền sở hữu trí tuệ Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

 

Quá trình hình thành Luật sở hữu trí tuệ

 

 

Cùng với các nguyên tắc cơ bản về quyền và nghĩa vụ của công dân bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được đề cập trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 là đạo luật quy định đầy đủ và toàn diện nhất về quyền Sở hữu trí tuệ, đáp ứng được tương đối đầy đủ các yêu cầu khi Việt Nam gia nhập WTO với các tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan tới quyền Sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs).(xem thêm: mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất)

 

 

Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung một số điều vào ngày 19/6/2009, ngày 14/6/2019 cùng các nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành đã đánh dấu sự hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia về sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu hội nhập thế giới, tạo môi trường pháp lý an toàn, bình đẳng và minh bạch cho hoạt động sở hữu trí tuệ, khuyến khích hoạt động sáng tạo và bảo hộ thành quả của các hoạt động này, tạo môi trường lành mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế khoa học - công nghệ quốc gia.

 

 

Nội dung cơ bản Luật sở hữu trí tuệ

 

 

Luật Sở hữu trí tuệ được chia thành 6 phần, gồm các nội dung cơ bản sau đây:

 

 

(i) Phần I (Những quy định chung) quy định phạm vi và đối tượng điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các khái niệm được sử dụng trong Luật Sở hữu trí tuệ, nguyên tắc áp dụng pháp luật, cần có phát sinh Na lập quyền SHTT đối với từng đội trong giới hạn quyền sử hữu trí tuệ (

 

 

(ii) Phần II (Quyền tác giả và quyền liên quan) quy định điều kiện bảo hộ, nội dung quyền và giới hạn quyền, thời hạn bao ho quyền tác giả và quyền liên quan chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan quy định về chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan: đang ký quyền tác giả, quyền liên quan và tổ chức đại diện, tử vấn dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;

 

 

(iii) Phần III (Quyền sở hữu công nghiệp) quy định điều kiện bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp nội dung và giới hạn của quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đại diện sở hữu công nghiệp(xem thêm: hợp đồng hợp tác kinh doanh)

 

 

(iv) Phần IV (Quyền đối với giống cây trồng) quy định điều kiện bảo hộ, xác lập quyền đối với giống cây trồng; nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng;

 

 

(v) Phần V (Bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ) quy định về quyền tự bảo vệ, các biện pháp xử lý và thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ;

 

 

(vi) Phần VI (Điều khoản thi hành). Ngoài ra, còn có một số văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật SHTT 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) - gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cần được Luật sư lưu tâm trong quá trình tư vấn.

 

 

Nguyên tắc áp dụng Luật sở hữu trí tuệ

 

 

Việc áp dụng các quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ tuân thủ theo nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, cụ thể là:

 

 

(i) Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự,(đọc thêm: hợp đồng tặng cho)

 

 

(ii) Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sử lững trí tuệ của Luật SHTT với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;

 

 

(iii) Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật SHTT thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Trong các điều ước quốc tế đa phương về Sở hữu trí tuệ mà Việt Nam thành viên, đáng lưu tâm là:

 

 

- Thỏa ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa 1891 và Nghị định thư 1989 liên quan đến Thỏa ước Madrid vẽ Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa

 

 

- Thỏa ước Lahay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp 1925

 

 

- Công ước Rome về Bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm tổ chức phát sóng 1961: - Hiệp ước hợp tác Patent (PCT) 1970;

 

 

- Công ước Berne về Bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật 1979: - Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp 1983:

 

 

- Công ước quốc tế về Bảo hộ giống cây trồng mới 1991;

 

 

- Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs) 1994.

 

 

Nguồn của Luật sở hữu trí tuệ

 

 

(i)Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013;

 

 

(ii)Điều ước quốc tế (đa phương và song phương) có liên quan tới Sở hữu trí tuệ mà Việt Nam ký kết và/hoặc tham gia;

 

 

(iii)Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015 và các luật khác có liên quan;

 

 

(iv)Các văn bản dưới luật.

 

0 bình luận, đánh giá về Quy định pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
3.32259 sec| 950.336 kb