Tạm đình chỉ vụ án hình sự? Những căn cứ pháp lý và hậu quả

22/10/2022
Everest Law Firm
Everest Law Firm
Tố tụng hình sự là quá trình xét xử của luật hình sự bao gồm việc thực hiện các thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không. Tuy nhiên, quá trình đó có thể chấm dứt toàn bộ nếu xuất hiện những căn cứ khiến vụ án bị đình chỉ.

Mặc dù thủ tục tố tụng hình sự khác biệt đáng kể với các tài phán khác nhau, nhưng quá trình này thường bắt đầu bằng một cáo buộc hình sự chính thức với người bị xét xử hoặc được tại ngoại hoặc bị giam giữ, và dẫn đến việc kết án hoặc tha bổng cho bị cáo. Đình chỉ vụ án hình sự là một trong những cách thức để cơ quan tiến hành tố tụng kết thúc vụ án khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

1- Cơ sở pháp lý để đình chỉ vụ án hình sự

Căn cứ pháp lý để đình chỉ vụ án hình sự tại Việt Nam dựa trên: 

- Bộ luật tố tụng hình sự 2015

- Bộ luật hình sự 2015

2- Khái niệm Đình chỉ vụ án hình sự

Đình chỉ vụ án hình sự là việc chấm dứt hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án hoặc đối với từng bị can khi có những căn cứ do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Từ khái niệm trên có thể thấy, đình chỉ vụ án hình sự có những đặc điểm sau:

(i) Việc đình chỉ vụ án hình sự phải dựa vào những căn cứ, thẩm quyền và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa vào những căn cứ đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự chứ không thể tùy nghi áp dụng các căn cứ để ra quyết định đình chỉ vụ án được. Đồng thời, việc đình chỉ vụ án phải do người có thẩm quyền ra quyết định theo trình tự, thủ tục được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự.

(ii) Đình chỉ vụ án hình sự là một hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong một giai đoạn tố tụng cụ thể, dẫn đến hậu quả là mọi hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt.

(iii) Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng được áp dụng trong các giai đoạn khác nhau. Đình chỉ vụ án hình sự có thể được thực hiện ở giai đoạn truy tố và do Viện kiểm sát quyết định hoặc ở giai đoạn chuẩn bị xét xử do Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa quyết định.

3- Đặc điểm của hành vi đình chỉ vụ án hình sự

- Việc đình chỉ vụ án hình sự phải dựa trên căn cứ; thẩm quyền và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Đình chỉ vụ án hình sự là một hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong một giai đoạn tố tụng cụ thể; dẫn đến hậu quả là mọi hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt.

- Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng được áp dụng trong các giai đoạn khác nhau; bao gồm: Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm; Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm; và đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.

4- Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự

Ngoài quy định về đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố và xét xử; vấn đề đình chỉ còn được đặt ra trong giai đoạn điều tra. Cụ thể

[i] Giai đoạn điều tra

Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

- Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;

- Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

- Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu; đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.

- Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can; thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

- Trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ; thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền

- Trường hợp nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra; và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố; thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn; trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.

[ii] Giai đoạn truy tố

Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định các căn cứ đình chỉ vụ án hình sự:

- Vụ án thuộc trường hợp chỉ được khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu của bị hại; hoặc người đại điện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất nhưng đã rút yêu cầu khởi tố.

- Vụ án đã được khởi tố, điều tra; nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố; vì có một trong các căn cứ sau: Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá,…

- Khi có căn cứ cho rằng người phạm tội đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

- Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp: Khi tiến hành điều tra, truy tố; xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo; dẫn đến không có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú; khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

- Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi.

[iii] Giai đoạn xét xử

Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

- Vụ án thuộc trường hợp chỉ được khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại điện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết đã yêu cầu nhưng đã rút yêu cầu. Trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức.

- Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;…

5- Hậu quả pháp lý  khi đình chỉ vụ án hình sự

Khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, tất cả hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, đối với bị can sẽ buộc phải chấm dứt, cụ thể:

- Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với bị can: Bị can đang bị tạm giam hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh… thì sẽ được trả tự do, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.

- Hủy bỏ các biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu đồ vật đã tạm giữ (nếu có).

- Các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại các văn bản tố tụng trước đó cũng bị hủy bỏ.

- Quyết định đình chỉ khi đã có hiệu lực pháp luật; thì người được đình chỉ sẽ được khôi phục mọi quyền lợi bị hạn chế trước đó; do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng


 

0 bình luận, đánh giá về Tạm đình chỉ vụ án hình sự? Những căn cứ pháp lý và hậu quả

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.18430 sec| 958.023 kb