Thành viên góp vốn của công ty hợp danh

08/12/2024
Phạm Gia Minh
Phạm Gia Minh
Thành viên góp vốn là một trong hai loại thành viên của công ty hợp danh. Thành viên góp vốn không buộc phải liên kết về nhân thân, cũng không bắt buộc phải là cá nhân như thành viên hợp danh. Vậy điều kiện để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh là gì? Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như thế nào? Khi nào thì tư cách thành viên góp vốn được hình thành và chấm dứt?

1- Điều kiện trở thành thành viên góp vốn

Thứ nhất, thành viên góp vốn phải là tổ chức, cá nhân trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể, tổ chức, cá nhân không phải là: (i) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; (ii) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Thứ hai, góp vốn vào công ty theo thoả thuận và được ghi vào Điều lệ công ty.

Thứ ba, thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Thành viên góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty để hình thành tài sản của công ty giống như thành viên hợp danh.

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài (luật sư doanh nghiệp) của Công ty Luật TNHH Everest

2- Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

[a] Quyền của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:

- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Thành viên góp vốn không có quyền họp và biểu quyết về các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, hay nói cách khác, họ không có quyền quản lý công ty; chỉ có quyền họp và biểu quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty. Về quyền này, thành viên góp vốn khác với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần, vì các thành viên của các công ty đó đều được quyền quản lý công ty ngang nhau hoặc theo  lệ vốn góp. Với việc không có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh khi có những sự lựa chọn tốt hơn;

- Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;

- Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;

- Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

- Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;

- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;

- Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

[b] Nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:

-  Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp, hay nói cách khác, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa thành viên góp vốn và thành viên hợp danh trong công ty; khi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về mọi nghĩa vụ của công ty;

- Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Quy định này đâ làm hạn chế quyền của thành viên góp vốn, khi họ không có quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh;

-  Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;

-  Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest

3- Hình thành, chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh

[a] Hình thành tư cách thành viên

Tư cách thành viên công ty hợp danh hình thành bằng các con đường sau:

Một là, góp vốn vào công ty.

Cá nhân khi trở thành thành viên hợp danh; cá nhân, tổ chức khi trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh phải góp vốn vào công ty. Thành viên có thể góp đủ phần vốn định góp hoặc góp dần theo tiến độ cam kết góp vốn được thoả thuận tại Điều lệ công ty. Từ Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đến Luật Doanh nghiệp năm 2014Luật Doanh nghiệp năm 2020 đều không giới hạn số vốn tối thiểu, tối đa mà thành viên phải góp hay được góp vào công ty mà theo thoả thuận giữa các thành viên. Thành viên có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản hiện vật, tài sản khác do các thành viên thoả thuận và đưa vào Điều lệ... Khi góp đủ, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, khẳng định thành viên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty. Nếu không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn vào công ty như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai, thành viên đó sẽ không còn là thành viên công ty nữa.

Hai là, nhận chuyến nhượng phần vốn góp của thành viên công ty.

Một người khi nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty hợp danh sẽ trở thành thành viên công ty, nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Như vậy, việc trở thành thành viên công ty hợp danh theo cách này không dễ dàng, vì chỉ cần một thành viên công ty không đồng ý, người nhận chuyển nhượng dù đã nhận phần vốn góp của thành viên vẫn không trở thành thành viên công ty; ngược lại, thành viên chuyển nhượng cũng không mất đi tư cách thành viên dù đã thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp. Điều này thể hiện sự liển kết chặt chẽ của các thành viên trong công ty, vì khi việc tiếp nhận thành viên mới theo cách này, có thể phá vỡ sự liên kết về nhân thân giữa các thành viên.

Ba là, được tặng cho, được thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty.

Khi một người được tặng cho hay được thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty hợp danh sẽ trở thành thành viên công ty, nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Như vậy, việc được tặng cho hay thừa kế chưa làm phát sinh tư cách thành viên cho người được tặng cho hay người được thừa kế; mà chỉ khi được sự đồng ý của các thành viên công ty, tư cách thành viên công ty mới được xác lập (trừ thành viên góp vốn). Quy định này khiến việc hình thành tư cách thành viên công ty hợp danh chặt chẽ hơn công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn - loại hình mà sự liên kết giữa các thành viên không dựa vào nhân thân, mà dựa vào phần vốn góp của thành viên.

Bổn là, được nhận nợ bằng phần vổn góp vào công ty của thành viên công ty.

Cá nhân, tổ chức khi được nhận nợ bằng phần vốn góp của thành viên công ty hợp danh cũng có thể trở thành thành viên công ty, nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Tuy nhiên, cũng giống như việc hình thành tư cách thành viên thông qua chuyển nhượng, được tặng cho hay được thừa kế phần vốn góp, việc nhận nợ bằng phần vốn góp chỉ làm phát sinh tư cách thành viên công ty hợp danh cho người nhận, nếu các thành viên công ty nhất trí để người nhận nợ trở thành thành viên công ty. Nếu không, người nhận nợ bằng phần vốn góp sẽ chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại trong công ty theo giá thoả thuận để nhận lại khoản tiền mà mình đã cho thành viên công ty hợp danh vay.

[b] Chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh

Thứ nhất, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Tư cách thành viên hợp danh của công ty hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

-  Tự nguyện rút vốn khỏi công ty. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. Như vậy, việc rút vốn của thành viên công ty hợp danh khá khó khăn, thể hiện sự ràng buộc chặt chẽ giữa các thành viên trong công ty;

-  Đã chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng;

-  Bị khai trừ khỏi công ty, nếu: (i) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; (ii) Vi phạm quy định về các trường hợp hạn chế quyền của thành viên hợp danh; (iii) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác; (iv) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh;

-  Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh khi không góp vốn hoặc tiến hành kính doanh không trung thực, người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Thứ hai, chấm dứt tư cách thành viên góp vốn.

Tư cách thành viên góp vốn của công ty hợp danh chấm dứt khi: (i) Thành viên là cá nhân chết, mất tích; thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản; (ii) Thành viên chưa góp vốn vào công ty cho đến hết thời hạn cam kết góp ghi trong Điều lệ công ty; (iii) Thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác; (iv) Thành viên bị khai trừ khỏi công ty. Các trường hợp này tương tự như các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần, vì các chủ thể này đều chịu trách nhiệm hữu hạn.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Thành viên góp vốn của công ty hợp danh được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn

0 bình luận, đánh giá về Thành viên góp vốn của công ty hợp danh

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.16642 sec| 996.422 kb