Tội buôn lậu trong Bộ luật hình sự năm 2015
1 - Dấu hiệu pháp lý của tội buôn lậu
[a] Khách thể của tội phạm
Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá bao gồm tất cả các loại hàng hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
[b] Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. (Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: "Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
- Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại các đối tượng kể trên được hiểu là hành vi trao đổi các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của Nhà nước nhưng không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng... Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hoá kể trên qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế...
Trường hợp người được thuê vận chuyển (người khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyển (thuê) hàng hoá, tiền tệ... qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu) cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong đồng phạm.
Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.
[c] Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý.
[d] Mặt chủ thể của tội phạm
Dấu hiệu về mặt chủ thể của tội buôn lậu cũng giống như các tội phạm khác (chủ thể thường), chỉ cần người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Theo đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội buôn lậu là người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest.
2 - Hình phạt đối với tội buôn lậu
Điều luật quy định bốn (04) khung hình phạt chính, một (01) khung hình phạt bổ sung và một (01) khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.
[a] Khung hình phạt cơ bản: Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
[b] Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định ỉchung hình phạt tăng nặng sau:
- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm buôn lậu có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
- Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp buôn lậu từ 5 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội buôn lậu làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội buôn lậu làm nguồn sống chính (Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán TANDTC).
- Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; (Giải thích "Bảo vật quốc gia” tại Chương IV Giáo trình này).
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
[c] Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng;
- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng.
[d] Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: Khung hình phạt tăng nặng thứ 03 có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong cảc tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- Vật phạm pháp trị giá 1 tỷ đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên;
- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoan cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
[e] Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại: Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
- Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 6 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, c, d, đ, h hoặc i) thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 1 tỉ đồng đến 3 tỉ đồng;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 3 tỉ đồng đến 7 tỉ đồng;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 4 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 7 tỉ đồng đến 15 tỉ đồng hoặc là đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điêu 79 Bộ luật hình sự năm 2015 thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 3 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Xem thêm: Một số điểm mới về tội buôn lậu trong Bộ luật hình sự năm 2015
3 - Điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội buôn lậu
Thứ nhất, ngoài quy định “khu vực biên giới” BLHS năm 2015 còn bổ sung quy định hành buôn bán, vận chuyển hàng hóa trái phép “từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại” là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội buôn lậu (khoản 1, Điều 188 BLHS năm 2015) . Theo quy định này địa điểm “biên giới”, “khu phi thuế quan” khi thực hiện hành vi buôn bán hàng, hóa tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trái phép là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội buôn lậu.
Thứ hai, Bộ luật hình sự năm 2015 bỏ tình tiết liên quan đến hàng cấm trong cấu thành tội buôn lậu. Theo quy định này thì từ ngày 01/01/2018 (Thời điểm Bộ luật hình sự có hiệu lực pháp luật), các hành vi buôn bán, vận chuyển hàng cấm qua biên giới sẽ không xử lý về tội buôn lậu hoặc tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà bị xử lý về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm và tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 190 và Điều 191 của Bộ luật hình sự năm 2015).
Thứ ba, cụ thể hóa các tình tiết thu lợi bất chính lớn, thu lợi bất chính rất lớn, thu lợi bất chính lớn tại điểm b, khoản 3 từ 500.000.000 đồng trở lên và thu lợi bất chính rất lớn lớn tại điểm b, khoản 4 từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Thứ tư, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi quy định rõ vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa là Di vật, cổ vật. Quy định này không những rõ ràng, cụ thể mà còn phù hợp với Luật di sản văn hóa, năm 2013 tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật giải quyết vụ án của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Thứ năm, Bộ luật hình sự năm 2015 bổ sung một số tình tiết định khung tăng nặng như: vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; có tổ chức đáp ứng yêu cầu đấu tranh xử lý tội buôn lậu (điểm d khoản 2; điểm a khoản 1, Điều 188).
Thứ sáu, tăng mức hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt bổ sung đối đối với tội buôn lậu. Cụ thể hóa chính sách hình sự của nhà nước theo hướng mở rộng các hình phạt không tước tự do đối với người phạm tội nên Bộ luật hình sự năm 2015 đã tăng mức hình phạt tiền đối với các hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
Thứ bảy, bổ sung khoản 6 ở Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015 về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại. Lần đầu tiên trong pháp luật hình sự Việt Nam quy định pháp nhân thương mại là chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện của Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015.
Xem thêm: Dịch vụ Luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest.
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Tội buôn lậu được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Tội buôn lậu có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý hoặc thuê luật sư bào chữa, luật sư hình sự, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm