Vấn đề kết hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

16/02/2023
Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài: Người nước ngoài kết hôn với nhau ở Việt Nam; Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam; Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài; Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài; Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam ở trong nước.

1- Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài:

- Người nước ngoài kết hôn với nhau ở Việt Nam;

- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam;

- Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài;

- Công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài;

Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam ở trong nước.

2- Pháp luật áp dụng trong việc kết hồn có yếu tố nước ngoài:

Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điêu kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuần theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. 2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Vỉệt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn"

Như vậy, việc kết hôn có yếu tố nước ngoài được áp dụng pháp luật theo nguyên tắc:

- Luật Quốc tịch;

- Luật nơi tiến hành kết hôn.

Ví dụ: Anh A là công dân Mỹ, Chị B là công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở Việt Nam. Chị B phải tuân theo pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn. Anh A phải tuân theo pháp luật của Mỹ về điều kiện kết hôn. Vì anh A kết hôn ở Việt Nam nên anh A phải tuân theo pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Trên thực tế có thể có người có nhiều quốc tịch hoặc có người không có quốc tịch, nếu Luật Hôn nhân và gia đình không có quy định thì áp dụng theo nguyên tắc chung mà Bộ luật Dân sự quy định đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân là người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật đó. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật đó thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.

- Đối với cá nhân là người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật đó. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ pháp luật đó thì pháp luật áp dụng là pháp luật mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất. Nếu họ có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.

3- Thủ tục đãng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài

Đối với việc đãng kỉ kết hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện ở uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Hồ sơ đăng kí kết hôn bao gồm

+ Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng kí kết hôn.

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài xác nhận người đó khồng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng kí hộ tịch. Giấy tờ này có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Quy định này đảm bảo được yếu tố tự nguyện khi kết hôn và về cơ bản là đáp ứng được điều kiện kết hôn là không bị mất năng lực hành vi dân sự.

+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (nếu không có hộ chiếu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú). Quy định này đảm bảo được nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, đủ tuổi kết hôn và việc kết hôn giữa hai người khác giới tính.

“Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của ngườỉ nước ngoài ỉà giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không cỏ chồng; trường hợp nước ngoài không câp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận ngườỉ đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó ”. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ đó có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Ngoài ra, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã li hôn hoặc hoặc huỷ việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ việc li hôn hoặc huỷ việc kết hôn đó. Neu công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lí xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. Quy định này đảm bảo cho việc kết hôn đúng mục đích là xây dựng gia đình, và lớn hơn là đảm bảo lợi ích chung, lợi ích của Nhà nước.

- Về thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ như đã nêu trên, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hồn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Khi đăng kí kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kí tên vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng kí vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Tuy nhiên, đối với việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường họp kết hôn có yếu tố nước ngoài và thời điểm có giá trị của giấy chứng nhận kết hôn có sự khác biệt với việc kết hôn không có yếu tố nước ngoài. Cụ thể: Chủ tịch ủy ban nhân cấp huyện kí giấy chứng nhận kết hôn, sau đó, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kí, phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên. Nếu một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên không thể có mặt và có đề nghị bằng văn bản thì Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện kí giấy chứng nhận kết hôn. Neu hết thời hạn đó mà các bên không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện huỷ giấy chứng nhận kết hôn đã kí. Neu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải thực hiện thủ tục từ đầu. Nếu từ chối đăng kí kết hôn thì Phòng Tư pháp phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do.

Quy định này đảm bảo việc kết hôn là tự nguyện, pháp luật không thừa nhận việc đại diện trong kết hôn, do đó, đương sự không thế ủy quyền cho nguời khác đến nhận giấy chứng nhận kết hôn.

- Việc đăng kí kết hôn được thực hiện tại cơ quan có thấm quyền của nước ngoài ở nước ngoài giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài được ghi vào sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng được các điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo pháp luật Việt Nam. Nếu tại thời điểm đăng kí kết hôn không đáp ứng được điều kiện kết hôn, tuy nhiên không vi phạm điều cấm theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú đó là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân Việt Nam và trẻ em thì việc kết hôn cũng được ghi vào sổ hộ tịch.

Đặc biệt, để đảm bảo cho việc kết hôn đúng mục đích, ý nghĩa của nó, Luật Hộ tịch quỹ định về việc bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng kí kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng kí kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích họp pháp của các bên. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết “cẵn cứ tình hình cụ thế, khỉ cần thiết, Bộ Tư phảp báo cảo Thủ tướng Chỉnh phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khỉ giải quyết yêu cầu đấng kỉ kết hôn nhằm bảo đảm quyền, ỉợỉ ích họp pháp của cảc bên và hiệu quả quản ỉỉ Nhà nước ”? Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn về việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn.

Đối với việc đăng kí kết hôn có yếu tổ nước ngoài được thực hiện ở Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới:

Người yêu cầu đăng kí kết hôn phải xuất trình bản chính một trong số giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tuỳ thân) để chứng minh về nhân thân. Nếu trong giai đoạn chuyển tiếp thì người yêu cầu đăng kí phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác nhận được miễn họp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

Đối với việc kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng thì người yêu cầu đăng kí kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, bao gồm:

- Tờ khai đăng kí kết hôn theo mẫu (có thể sử dụng 01 tờ khai chung).

- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân (không có vợ có chồng) do cơ quan có thẩm quyền cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ. Điều này đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo pháp luật Việt Nam.

- Bản sao chứng minh nhân dân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng. Giấy tờ tuỳ thân này sẽ giúp cho cán bộ tư pháp hộ tịch xác định được các bên đăng kí kết hôn đã đủ điều kiện kết hôn về độ tuổi hay chưa, có khác giới tính không.

- Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cần xác minh thêm thì không quá 08 ngày làm việc.

- Nếu xác định được các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hồn nhân và gia đình năm 2014, bên đương sự là người nước ngoài đã đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước họ, thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã kí Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kí, ghi rõ họ tên trong sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Có thể thấy rằng các loại giấy tờ trong hồ sơ đăng kí kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực vùng giáp biên giới là khá đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đương sự. Tuy nhiên, chính việc đơn giản này mà cán bộ Tư pháp - hộ tịch khó xác định được là các bên đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn hay chưa. Đơn cử là về mối quan hệ huyết thống trực hệ hay có họ trong phạm vi ba đời, đã từng có các mối quan hệ như cha mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng nàng dâu...

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì là nơi tạm trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Người có yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu, nếu với mục đích kết hôn thì người có yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu họ đã li hôn hoặc vợ (chồng) họ đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy người có yêu cầu đủ điều kiện thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được kí 01 bản trong đó ghi đúng tình trạng hôn nhân và mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu người có yêu cầu đã từng đăng kí thường trú ở nhiều nơi thì họ phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình hoặc các ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đã từng đăng kí thường trú trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó (trong thời hạn 03 ngày). Trên thực tế việc xác minh này là rất khó khăn, đặc biệt là người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn cư trú ở nước ngoài. Vậy, nên chăng trong những trường hợp nhất định có thể cho họ viết cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan đó để tạo điều kiện cho các đương sự khi yêu cầu cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp. Nếu hết thời hạn thì người có yêu cầu phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

Nguồn: Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam - Đại học Luật Hà Nội, 2021.

 

 

.

 

 

 

 

 

 

 

 

0 bình luận, đánh giá về Vấn đề kết hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.65764 sec| 1001.484 kb