Giải nghĩa một số khái niệm về vấn đề góp vốn kinh doanh

04/02/2025
Phạm Gia Minh
Phạm Gia Minh
Góp vốn kinh doanh là việc một chủ thể thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng của mình cho công ty để đổi lấy một số quyền lợi nhất định từ công ty hoặc trở thành chủ sở hữu đối với phần vốn mà mình góp vào công ty đó. Theo đó, các cá nhân và tổ chức có thể góp vốn thông qua các hình thức chính là: Tiền mặt, vàng; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ; Công nghệ và bí quyết kỹ thuật hoặc các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

1. Khái niệm về vốn và vốn góp

a. Khái niệm về vốn

Về phương diện kinh tế: Vốn là một yếu tố không thể thiếu tham gia vào quá trình kinh doanh dưới dạng tài sản để mang lại giá trị thặng dư. Vốn là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh và sản xuất. Nếu không gắn kết vốn với các yếu tố khác của công ty thì công ty không thể sản xuất và kinh doanh tốt được. Khi tiếp cận nghiên cứu từ góc độ tài chính, vốn là tổng số tiền hay tổng số tài sản do các cổ đông, thành viên đóng góp và họ nhận được cổ tức chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc cổ phiếu mà họ đầu tư.

Về phương diện pháp lý: Vốn là khái niệm được gắn liền với quyền và trách nhiệm của của chủ thể góp vốn, vốn có thể là một điều kiện bắt buộc để thành lập và kinh doanh trong một số ngành nghề kinh doanh nhất định.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hiểu như là khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Theo đó, vốn kinh doanh là tài sản, phương tiện và các yếu tố vật chất khác (tiền tệ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu,…) mà một doanh nghiệp phải có để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trong đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn gồm có nhiều loại: Vốn cố định và vốn lưu động.

- Vốn cố định: là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm.

- Vốn lưu động: là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cùa một doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục.

b. Khái niệm về vốn góp

Từ khái niệm vốn điều lệ là số vốn mà thành viên công ty cam kết góp vào công ty và được ghi vào trong Điều lệ của công ty thì ta có khái niệm vốn góp. Vốn góp là thể hiện việc góp vốn vào công ty, số lần góp vốn đó có thể 1 lần hoặc nhiều lần miễn sao là góp trong thời hạn pháp luật cho phép và đúng như cam kết góp vốn vào công ty và chính là góp vốn điều lệ. Có thể nói, vốn góp hay phần vốn góp là tổng giá trị các tài sản của chủ thể góp vào công ty.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thành lập doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

2. Khái niệm về tài sản góp vốn kinh doanh

Trong lịch sử nghiên cứu khoa học pháp luật về tài sản, đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đã có những đóng góp to lớn cho nền khoa học pháp lý nước ta. Cụ thể, TS. Nguyễn Ngọc Điện cùng cuốn sách “Nghiên cứu về tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam” NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 đã nêu ra quan điểm rằng có thể hiểu tài sản theo hai cách:

- Một là, theo phương diện pháp lý, tài sản là của cải được con người sử dụng.

- Hai là, trong ngôn ngữ thông dụng thì tài sản là một vật cụ thể được con người nhận biết và sử dụng, có tài sản vô hình, có tài sản hữu hình. Nhưng dù tồn tại ở bất cứ dạng nào thì chúng đều có thể được sở hữu, tức là phải thuộc riêng về một chủ thể.

Có quan điểm cho rằng, tài sản là đối tượng của quyền sở hữu. Để hiểu quan điểm này thì ta cần hiểu quyền sở hữu là gì. Để thấy khái niệm này chỉ mang tính liệt kê, chưa chỉ ra rõ bản chất của quyền sở hữu và định nghĩa tài sản.

Trong cuốn Deluxe Back’s Law Dictionary, tài sản được giải nghĩa là một từ được sử dụng chung để chỉ mọi thứ là đối tượng của quyền sở hữu, hoặc hữu hình hoặc vô hình, hoặc động sản hoặc bất động sản. Như vậy, nếu xét dưới góc độ luật học thì khái niệm tài sản được nhìn nhận trong mối quan hệ với quyền sở hữu và được xem xét dưới các khía cạnh đa dạng như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, động sản và bất động sản.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017): “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Có thể thấy rằng, tài sản phải có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây:

- Tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được, nếu tài sản là vật hữu hình thì con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ được thông qua các giác quan tiếp xúc, nếu tài sản là vật vô hình thì con người phải có cách thức để quản lý và kiểm soát sự tồn tại của chúng.

- Tài sản phải mang lợi những lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và trị giá được thành tiền. Nghĩa là tài sản đó có ý nghĩa về mặt tinh thần hay có giá trị sử dụng cụ thể đối với mỗi chủ thế khác nhau.

Theo đó, có thể hiểu được tài sản góp vốn kinh là tài sản mà chủ thể góp vốn vào công ty để hình thành vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài (luật sư doanh nghiệp) của Công ty Luật TNHH Everest

3. Khái niệm về góp vốn kinh doanh

Trong đời sống hàng ngày, có thể bắt gặp rất nhiều hình thức góp vốn từ buôn bán nhỏ lẻ cho đến mở công ty kinh doanh hoặc là “hùn vốn buôn bán”, “khoán trắng” vốn cho người khác hoặc góp vốn vào công ty hay góp vốn để thành lập công ty.

Trong quá trình hình thành và tạo lập nên một công ty, nội dung quan trọng có tính chất quyết định trong các vấn đề thủ tục thành lập công ty là việc góp vốn của các chủ thể. Từ khái niệm về “vốn”, có thể thấy vốn là điều kiện cần để doanh nghiệp bắt đầu tiến hành các hoạt động về sản xuất, kinh doanh. Việc góp vốn là nguồn gốc của mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các thành viên trong công ty sau này. Có thể thấy, trong các điều luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp thì quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định nhất là các quy định về vốn và góp vốn. Đặc biệt, phải phân biệt được góp vốn và phần vốn góp.

Về bản chất, góp vốn kinh doanh là hành vi pháp lý nhằm đưa tài sản của mình vào một hoạt động sản xuất, kinh doanh có mục đích chính là lợi nhuận. Trong mối quan hệ góp vốn gồm có các bên góp vốn, bên nhận góp vốn và tài sản góp vốn.

Về phương diện kinh tế, góp vốn kinh doanh là việc tạo ra tài sản cho công ty nhằm bảo đảm những chi phí trong hoạt động của công ty và bảo đảm quyền lợi cho các chủ nợ. Góp vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để cho ra đời một công ty. Nếu không có sự tập trung vốn, tài sản thì công ty không có năng lực tài chính và do đó không thẻ tự gánh vác nghĩa vụ đồng thời cũng không thể đem lại lợi nhuận. Thực tế, sức mạnh tài chính của một công ty thông thường không chỉ căn cứ vào số vốn các cổ đông góp mà còn các khoản khác như lãi thu được, khoản vốn vay… Tuy nhiên, số vốn kinh doanh mà các chủ thể góp vào công ty mới phản ánh khả năng tài chính thực sự của một công ty.

Về phương diện pháp lý, góp vốn kinh doanh là hành vi tự nguyện chuyển giao hoặc đưa tài sản của riêng chủ thể góp vốn vào công ty để sử dụng chung nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Nhìn nhận góp vốn ở góc độ pháp lý, có thể thấy sự tồn tại của thoả thuận góp vốn giữa các thành viên và bản thân hành vi góp vốn kinh doanh vào công ty. Trong đó, thoả thuận góp vốn kinh doanh là thoả thuận giữa các thành viên xoay quanh vấn đề liên quan đến việc mỗi thành viên góp bao nhiều phần vốn góp từ đây giải quyết các vấn đề khác như tài sản góp vốn, quyền rút vốn, định giá vốn góp,… Theo đó, góp vốn là hành vi pháp lý đa phương bởi nó xuất phát từ thoả thuận góp vốn giữa các thành viên trong công ty.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực thương mại của Công ty Luật TNHH Everest

4. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Giải nghĩa một số khái niệm về vấn đề góp vốn kinh doanh được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Giải nghĩa một số khái niệm về vấn đề góp vốn kinh doanh có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê Luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

0 bình luận, đánh giá về Giải nghĩa một số khái niệm về vấn đề góp vốn kinh doanh

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.18313 sec| 983.383 kb