Những lưu ý trước khi ký kết hợp đồng lao động
1- Xác định rõ thông tin doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp thành lập công ty “ma” sử dụng các bản hợp đồng để “vắt” kiệt sức của người lao động hoặc bắt bồi thường sau đó. Chính vì vậy, trước khi giao kết hợp đồng lao động, cần phải tìm hiểu rõ thông tin của công ty về mã số thuế, thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động, đánh giá của mọi người về doanh nghiệp trên internet…, đặc biệt là đối với những sinh viên mới tốt nghiệp.
2- Về hình thức của hợp đồng
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Cụ thể:
"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói."
Theo đó, hình thức giao kết bằng miệng được thực hiện trong trường hợp thuê lao động đối với công việc có tính chất tạm thời với thời hạn dưới 3 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình.
Tuy nhiên, Hợp đồng bằng miệng cần có người chứng nhận thì mới được công nhận. Điều này không chỉ gây bất tiện mà còn tiềm ẩn nhiều “rắc rối” nếu sau này xảy ra tranh chấp mà nhân chứng không trung thực, bị mua chuộc. Do vậy, để đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi sau này bạn nên đòi hỏi được ký hợp đồng trên giấy cho dù đó có là người quen.
3- Nội dung của hợp đồng
Trước khi ký kết hợp đồng, cần phải đọc kỹ nội dung của hợp đồng, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của bạn cũng như phía doanh nghiệp. Cần đặc biệt lưu ý về địa điểm, thời gian và công việc cũng như mức lương, các thông tin này cần đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng. Nếu thấy có những câu mang tính không rõ ràng như “bố trí sau”, “thỏa thuận theo nhu cầu” thì bạn nên hỏi ngay và yêu cầu họ chỉnh sửa ngay lại bản hợp đồng trước khi ký.
Tương tự, với các điều khoản về chính sách phúc hợi, bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ phép trong năm, chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ, quy định về việc chấm dứt hợp đồng, thời gian báo trước… cũng là điều mà bạn cần đọc kỹ, đảm bảo hiểu rõ và không có bất kỳ sự bất thường, mập mờ nào.
Một vài nội dung cần phải lưu ý như sau:
- Về thời gian thử việc:
Điều 25 Bộ Luật lao động quy định về thời gian thử việc như sau:
+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Bên cạnh đó, chỉ được thử việc 1 lần đối với 1 công việc.
- Về tiền lương trong thời gian thử việc
Điều 26 Bộ Luật lao động quy định tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương cơ bản của công việc đó
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng hình thức thử việc để yêu cầu người lao động làm việc mà không trả lương. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, khi giao kết hợp đồng lao động, cần chú ý về thời gian thử việc cũng như tiền lương thử việc.
- Về việc giữ những giấy tờ, bằng cấp của người lao động:
Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động cung cấp và giữ bản chính những giấy tờ tùy thân, văn bằng hay chứng chỉ của người lao động không còn xa lạ.
Khoản 1 điều 17 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về một trong những hành vi mà người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động là Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Bên cạnh đó, việc Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là hành vi bị cấm được quy định tại khoản 3 điều 165 Bộ Luật lao động 2019.
Vậy người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động
- Về chế độ làm thêm
Điều 107 Bộ Luật lao động quy định phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định khác và yêu cầu làm thêm phải được sự đồng ý của người lao động.
4- Về việc nộp tiền để được ký hợp đồng lao động
Hiện nay, pháp luật không cho phép việc doanh nghiệp yêu cầu nộp tiền hoặc đặt cọc để được ký kết hợp đồng lao động. Điều 17 Bộ Luật lao động 2019 quy định, một trong những hành vi người sử dụng lao động không được làm là Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Chính vì vậy, khi giao kết hợp đồng lao động mà bên doanh nghiệp yêu cầu nộp tiền để đặt cọc cho việc ký kết hợp đồng là trái pháp luật.
5- Luôn giữ một bản hợp đồng
Theo nguyên tắc sau khi ký kết, hợp đồng sẽ được chia thành hai bản, mỗi bên giữ một bản, để nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ dựa trên những điều khoản đã thống nhất để xử lý. Do vậy, nếu sau ký hợp đồng mà đại diện bên doanh nghiệp không giao thì bạn nên hỏi ngay và giữ cẩn thận, nhằm đảm bảo các quyền lợi và tránh rắc rối về sau.
6- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
(i) Bài viết trong lĩnh vực pháp luật thương mại được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
(ii) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm