Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp - Những lưu ý trước khi giao kết

13/04/2023
Lê Thị Linh Chi
Lê Thị Linh Chi
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là một loại hợp đồng thương mại với nội dung là các điều khoản mà các bên thỏa thuận với nhau, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bán hàng đa cấp. Khi giao kết hợp đồng bán hàng đa cấp, người tham gia cần chú ý tới một số quy định pháp luật đặc thù đối với hình thức bán hàng này.

1- Địa vị pháp lý của người tham gia bán hàng đa cấp

Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. 

Thông qua địa vị pháp lý, có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật.

Địa vị pháp lý của người tham gia bán hàng đa cấp là  tư cách của chủ thể đó khi tham gia vào quan hệ bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

Thẻ thành viên mạng lưới bán hàng đa cấp là giấy tờ để chứng minh người có tên trong thẻ thành viên là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp và có quyền tư vấn, tiếp thị, giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, sản phẩm kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp đó cho khách hàng mua hàng và người có dự định tham gia bán hàng đa cấp. Người tham gia bán hàng đa cấp bắt buộc phải xuất trình thẻ thành viên mạng lưới bán hàng đa cấp của mình trước khi tiến hành tư vấn, giới thiệu, tiếp thị sản phẩm cho khách hàng.

Các quy định của pháp luật Việt Nam tới các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh đa cấp được quy định cụ thể và chi tiết tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về Quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2- Quy định pháp luật về hoa hồng, tiền thưởng và lợi tức khác khi tham gia bán hàng đa cấp

Căn cứ Điều 48 luật trên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.

3- Quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân khi tham gia bán hàng đa cấp

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. (Khoản 7 Điều 40)

4- Quy định pháp luật về mua lại, trả lại hàng hóa khi kinh doanh đa cấp

Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.

- Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn.

+ Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số hàng hóa đó.

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định.

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ những người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định.

Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 47 Nghị định trên.

5-  Quy định về giao nhận và gửi hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.

- Trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.

6- Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

Mọi bất đồng và tranh chấp liên quan đến việc giải thích và thực hiện hợp đồng nếu không được thương lượng giải quyết thì mỗi bên sẽ có quyền đưa tranh chấp ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nội dung về cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 24 Nghị định 42/2014/NĐ-CP. Đây là quy định bắt buộc phải được thể hiện trong bản Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

0 bình luận, đánh giá về Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp - Những lưu ý trước khi giao kết

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.22230 sec| 959.391 kb