Hợp đồng ủy quyền - Chấm dứt hợp đồng

28/03/2023
Lê Thị Linh Chi
Lê Thị Linh Chi
Hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng được áp dụng nhiều trong thực tiễn cuộc sống. Có những hợp đồng ủy quyền mang thời hạn khá dài nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền, có thể có những tình huống phát sinh dẫn đến việc không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng ủy quyền và phải chấm dứt.

I- Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng được sử dụng bởi một bên ủy quyền, dùng để chỉ định một bên khác (người được ủy quyền) để đại diện hay thay mặt họ thực hiện các hoạt động. 

II- Chấm dứt hợp đồng

Theo Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Nếu xảy ra các trường hợp, vấn đề khiến các bên hoặc một trong các bên không thể thực hiện hợp đồng nữa thì theo Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: 

(1) Hợp đồng đã được hoàn thành

(2) Theo thỏa thuận của các bên

(3) Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

(4) Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện

(5) Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

(6) Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này (Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản)

(7) Trường hợp khác do luật quy định.

III- Các hình thức chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

1- Chấm dứt hợp đồng ủy quyền thông thường

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo các căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng

- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản đã xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc đã được ủy quyền. Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nghĩa vụ của mình vì những lý do khách quan, chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.

- Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền

- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bên được ủy quyền đã thực hiện được 1 số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

- Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu 1 bên chết thì chấm dứt hợp đồng ủy quyền (khoản 3 Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015).

2- Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Hình thức đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015: Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ nêu trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng ủy quyền, quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được quy định cụ thể theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau

- Bên ủy quyền:

+ Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;

+ Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;

+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

- Bên được ủy quyền:

+ Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có;

+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

3- Hủy bỏ hợp đồng

Giống như với các loại hợp đồng khác, căn cứ vào Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: 

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; 

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

 c) Trường hợp khác do luật quy định.

Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015: Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423 (Hủy bỏ hợp đồng), 424 (Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ), 425 (Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện) và 426 (Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng) của Bộ luật Dân sự thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.

IV- Những lưu ý khi chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều là nguyên nhân để chấm dứt hợp đồng. Điểm khác biệt cơ bản giữa hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là hậu quả pháp lý: Hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Về đơn phương chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt; các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ; bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Như vậy, có thể xác định hợp đồng được hủy bỏ hay đơn phương chấm dứt thực hiện thì phải dựa vào bản chất quá trình thực hiện hợp đồng và hậu quả pháp lý khi chấm dứt thực hiện hợp đồng.

V- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

(i) Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

(ii) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Hợp đồng ủy quyền - Chấm dứt hợp đồng

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.34528 sec| 982.742 kb