Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
"Chúng ta không cần phải biết tất cả. Chúng ta chỉ cần biết ai có thể giúp đỡ chúng ta khi cần".
Simon Sinek, tác giả và diễn giả truyền động lực nổi tiếng người Anh
Dịch vụ pháp lý là một loại hình dịch vụ đặc thù do những tổ chức, cá nhân có hiểu biết, có kiến thức và chuyên môn pháp luật được Nhà nước tổ chức hoặc cho phép hành nghề thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu được biết, được tư vấn hoặc giúp đỡ về mặt pháp lý của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong các giao dịch cụ thể. Hợp đồng dịch vụ pháp lý ghi nhận những cam kết của các bên, đồng thời là bằng chứng và là cơ sở pháp lý chắc chắn trong quá trình giải quyết mọi khác biệt hay bất đồng có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện giao dịch.
Soạn thảo một hợp đồng dịch vụ pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, đúng pháp luật và đáp ứng đúng ý chí và nguyện vọng của các bên luôn là yêu cầu quan trọng đối với luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
Dịch vụ theo cách hiểu chung nhất bao gồm những công việc dưới dạng lao động thể lực, khả năng tổ chức, quản lý kiến thức và kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt tiêu dùng của tổ chức, cá nhân. Như vậy, đối tượng của hợp đồng dịch vụ nói chung là phải thực hiện một công việc chứ không phải giao một vật như trong hợp đồng mua bán, tặng cho.
Dịch vụ pháp lý là một loại hình dịch vụ đặc thù do những tổ chức, cá nhân có hiểu biết, có kiến thức và chuyên môn pháp luật được Nhà nước tổ chức hoặc cho phép hành nghề thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu được biết, được tư vấn hoặc giúp đỡ về mặt pháp lý của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo Điều 22 Luật luật sư, phạm vì công việc của luật sư bao gồm việc cung cấp các dịch vụ sau đây:
(i) Tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, vụ án vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Thực hiện tư vấn pháp luật;
(iii) Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng;
(iv) Thực hiện dịch vụ pháp lý khác (bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật).
Khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, khách hàng và tổ chức hành nghề luật sư đều theo đuổi những mục đích nhất định. Đối với tổ chức hành nghề luật sư, mục đích chủ yếu khi ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý là khoản thù lao sẽ nhận được. Đối với khách hàng thì mục đích sẽ đa dạng hơn tuỳ vào mỗi công việc cụ thể mà họ yêu cầu luật sư. Nguyên tắc giao dịch dân sự cho phép các bên được tự do thỏa thuận về đối tượng của hợp đồng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, tự do bao giờ cùng nằm trong một giới hạn nào đó.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi ký kết hợp đồng các bên phải lưu ý các điều kiện của giao dịch dân sự có hiệu lực. Theo Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, một trong những điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực là: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Như vậy, hợp đồng dịch vụ pháp lý là một giao dịch dân sự cho nên phải tuân theo quy định của pháp luật dân sự liên quan đến hiệu lực của một giao dịch.
Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, đối tượng của hợp đồng dịch vụ pháp lý thường được thể hiện qua điều khoản “phạm vi của hợp đồng” hay nói cách khác, đối tượng của hợp đồng dịch vụ pháp lý chính là những công việc mà tổ chức hành nghề luật sư sẽ thực hiện cho khách hàng.
Ví dụ: Điều khoản mẫu về phạm vi công việc (Bên A là khách hàng; Bên B là tổ chức hành nghề luật sư)
Điều 1. Phạm vi công việc của Bên B
1.1. Nghiên cứu kỹ lưỡng toàn bộ hồ sơ tài liệu liên quan đến giao dịch;
1.2. Tư vấn điều kiện, trình tự, thủ tục pháp lý để giao dịch được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
1.3. Tư vấn sửa đổi, bổ sung các tài liệu cần thiết có lợi cho Bên A trong quá trình giao dịch;
1.4. Tư vấn chiến lược đàm phán với Bên Mua;
1.5. Hỗ trợ Bên A làm phân với Bên Mua trong suốt quá trình giao dịch nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
1.6. Soạn thảo các văn bản cần thiết trong quá trình giao dịch giữa Bên A và Bên Mua;
1.7. Tư vấn cho Bên A cách thức xử lý các vấn đề nội bộ giữa Bên A và các cổ đông khác;
1.8. Các nội dung khác có liên quan đến giao dịch và theo yêu cầu hợp lý của Bên A.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Để điều khoản về đối tượng của hợp đồng dịch vụ pháp lý có hiệu lực, đối tượng của hợp đồng dịch vụ pháp lý không được vi phạm điều cấm của pháp luật.
Theo Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý mà luật sư cung cấp không được vi phạm điều cấm của pháp luật. Các điều cấm nảy được quy định tại Điều 9 Luật luật sư và Quy tắc 14 trong Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Ngoài ra, các điều cấm còn được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác.
Một trong những vi phạm phổ biến trong hợp đồng dịch vụ pháp lý là việc luật sư cam kết về kết quả vụ việc trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Theo Quy tắc 14.11. luật sư không được “Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng hoặc để tính thù lao theo kết quả cam kết”. Hành vi này dẫn đến hai hậu quả pháp lý chính: hợp đồng dịch vụ pháp lý sẽ bị toà án tuyên vô hiệu; và Luật sư có thể nhận một trong các mức án kỷ luật.
Thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố X, tỉnh A đã xét xử sơ thẩm một vụ tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa nguyên đơn là ông Trần Thanh T và bị đơn là luật sư NTBX thuộc Đoàn Luật sư tỉnh A. Trong hợp đồng có thỏa thuận luật sư X bào chữa cho em trai ông T trong vụ án hình sự để tòa xử cho em trai ông T được hưởng án treo với giá 120 triệu đồng. Tòa án đã nhận định thỏa thuận trên vi phạm Quy tắc 14.11 Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, vi phạm khoản 2 Điều 5 Luật luật sư. hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa ông T và luật sư X đã vi phạm điều cấm của pháp luật. Từ nhận định trên, hội đồng xét xử kết luận hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa ông Trần Thanh T và luật sư X là hợp đồng vô hiệu nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trên thực tế, có rất nhiều nội dung mà luật sư phải cam kết để có thể lấy được niềm tin của khách hàng mà không vi phạm pháp luật. Ví dụ các cam kết về chất lượng, tiến độ cung cấp dịch vụ. cam kết bảo mật thông tin, cam kết về kết quả các thủ tục hành chính.
Trong trường hợp nội dung của hợp đồng dịch vụ pháp lý vi phạm các quy định khác của pháp luật thì cũng có thể bị tuyên vô hiệu. Ví dụ, trường hợp trong hợp đồng dịch vụ pháp lý có ghi điều khoản thanh toán là ngoại tệ trong khi khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam thì hợp đồng nảy đủ vi phạm Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013). Nhiều bản án đã tuyên hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ như là vô hiệu do vi phạm điều cầm của pháp luật.
Luật sư cần dự tính thời hạn hoàn thành dịch vụ dựa trên những công việc được liệt kê trong điều khoản về phạm vi công việc. Để xác định thời gian hoàn thành công việc, luật sư cần cân nhắc các yếu tố sau: tính chất vụ việc; những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nội dung dịch vụ pháp lý, quy định của pháp luật về những thời hạn nhất định (ví dụ như các thủ tục hành chính).
Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý các bên được quyền thỏa thuận thời điểm bắt đầu thời hạn (thực hiện hợp đồng (thời điểm có hiệu lực của hợp đồng) theo những mốc thời gian như sau:
- Kể từ ngày ký hợp đồng;
- Kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của luật sư;
- Kể từ ngày khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ thù lao cho luật sư.
Các bên cũng cần thỏa thuận thời điểm kết thúc hợp đồng. Đó có thể là một khoảng thời gian do các bên ấn định hoặc một sự kiện nào đó xảy ra, ví dụ khi có kết quả giải quyết hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền hay khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
Nghề luật cũng như phần lớn các ngành dịch vụ khác, khách hàng chi quan tâm đến kết quả và luôn muốn được phục vụ chu đáo, đúng hạn khi có nhu cầu. Cam kết về thời hạn thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vả luật sư cần thực hiện đúng cam kết đó đảm bảo uy tín của mình.
Ví dụ: về thời hạn của hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên
Điều 5. Thời hạn của hợp đồng
Hợp đồng này sẽ có hiệu lực và ràng buộc các bên trong một khoảng thời gian là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ... tháng ... năm 2018. Hợp đồng này sẽ được tự động gia hạn thêm 12 (mười hai) tháng nếu trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực, không bên nào thông báo mong muốn chấm dứt hợp đồng này.
Ví dụ: về thời hạn của hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển nhượng cổ phần.
Điều 5. Thời hạn của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực và ràng buộc các bên trong một khoảng thời gian kể từ ngày ký cho đến khi khách hàng và bên mua ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về thừa kế (luật sư thừa kế) của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Quyền của khách hàng:
Khách hàng là người thanh toán chi phí thuê luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý, do đó họ có những quyền nhất định của người sử dụng dịch vụ. Theo quy định chung của Bộ luật dân sự năm 2015 (Điều 516), người sử dụng dịch vụ có các quyền sau đây: Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm vả thỏa thuận khác; và Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì nên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khách hàng có quyền yêu cầu luật sư thực hiện đúng những công việc đã cam kết trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Trong trường hợp thấy luật sư không làm đúng những gì đã cam kết, khách hàng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
[b] Nghĩa vụ của khách hàng:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu: Đây là một trong những nghĩa vụ quan trọng của khách hàng. Không có thông tin luật sư sẽ không thể xem được nội dung vụ việc một cách đầy đủ, khách quan để có thể đưa ra giải pháp tốt nhất. Thông tin bao gồm rất nhiều loại: văn bản, lời kể, vật chứng,...Vì vậy, hợp đồng dịch vụ pháp lý cần có điều khoản quy định nghĩa vụ của khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho luật sư.
Nghĩa vụ hợp tác: Đây cũng được coi là một nghĩa vụ quan trọng của khách hàng, bởi lẽ trong nhiều vụ việc nếu không có sự hợp tác của khách hàng thì luật sư khó có thể hoàn thành công việc của mình. Nghĩa vụ hợp tác thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: hợp tác trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, hợp tác trong việc ký các văn bản mà luật sư soạn thảo, hợp tác trong việc cùng với luật sư đến làm việc với các cơ quan chức năng nếu luật sư thấy cần thiết.
Nghĩa vụ thanh toán phí dịch vụ: Thông thường, luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để nhận một khoản phí dịch vụ hay còn gọi là khoản thù lao. Khoản thù lao được ghi rõ trong hợp đồng, Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản thù lao đã cam kết trả cho luật sư.
Ví dụ: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (khách hàng là A, tổ chức hành nghề luật sư là Bên B)
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
2.1. Quyền của Bên A
- Yêu cầu Bên B thông báo tiến độ thực hiện công việc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình như đã quy định tại hợp đồng này;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên B vi phạm một trong các điều khoản đã quy định tại hợp đồng này.
2.2. Nghĩa vụ của Bên A
(i) Cung cấp giấy tờ chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung công việc mà Bên B thực hiện cho Bên A theo quy định tại Điều 1 của hợp đồng này hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, thông tin cung cấp cho Bên B.
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn phí dịch vụ theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này;
- Thực hiện đúng và đầy đủ những hướng dẫn của Bên B về các thủ tục cần thiết liên quan đến công việc mà Bên B thực hiện cho Bên A theo quy định tại Điều 1 của hợp đồng này;
- Ký, hoàn thiện các văn bản mà Bên B soạn thảo; cùng với Bên B đến làm việc với các cơ quan chức năng nếu Bên B thấy cần thiết.
Xem thêm: Những vấn đề chung về hợp đồng dịch vụ pháp lý
[a] Quyền của tổ chức hành nghề luật sư:
Theo Điều 518 Bộ luật dân sự năm 2015, bên cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc. Mặt khác, bên cung cấp dịch vụ có quyền thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra, tổ chức hành nghề luật sư có quyền yêu cầu khách hàng trả tiền dịch vụ cho mình đúng theo các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
[b] Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư:
Theo Điều 517 Bộ luật dân sự năm 2015, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
Thực hiện công việc đúng chất lượng, sản lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác; Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ; Bảo quản vả phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc; Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không đảm bảo chất lượng để hoàn thành công việc; Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Ngoài các nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 nói trên, hợp đồng dịch vụ pháp lý cần có các quy định liên quan đến một số nghĩa vụ cơ bản của luật sư như nghĩa vụ trung thành; nghĩa vụ bảo mật thông tin; nghĩa vụ cẩn trọng.
Nghĩa vụ trung thành: Nghĩa vụ này yêu cầu luật sư cam kết không tư vấn hay bảo vệ cho bên có quyền lợi đối lập với quyền lợi của khách hàng mà mình đã nhận bảo vệ.
Nghĩa vụ bảo mật thông tin: Nghĩa vụ này yêu cầu luật sư phải cam kết không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào có được từ phía khách hàng hoặc từ vụ việc mà luật sư tiếp cận. Thông thường, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đều có ghi điều khoản này, ví dụ: “Tất cả các tài liệu, giấy tờ, thông tin trao đổi và thoả thuận giữa khách hàng và luật sư được xem là thông tin mật và luật sư cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin mật này trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng cho phép tiết lộ. Luật sư cũng cam kết không sử dụng các thông tin mật này để mưu lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của bất kỳ bên thứ ba nào”.
Nghĩa vụ cẩn trọng: Luật sư phải có nghĩa vụ cẩn trọng khi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Nghĩa vụ cẩn trọng đòi hỏi luật sư không chỉ thận trọng khi nghiên cứu hồ sơ mà còn có nghĩa vụ đưa ra các tư vấn hợp lý và cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin về tiến trình giải quyết vụ việc. Như vậy, luật sư phải có nghĩa vụ thông tin cho khách hàng về tiến trình giải quyết vụ việc, khả năng thành công của vụ việc (cao hay thấp), các quy định mà khách hàng phải tuân thủ, các biện pháp xử lý mà luật sư sẽ áp dụng.
Ví dụ: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư (khách hàng là Bên A, tổ chức hành nghề luật sư là Bên B)
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
3.1. Quyền của Bên B
- Yêu cầu Bên A cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung công việc quy định tại Điều 1 của hợp đồng này;
- Yêu cầu Bên A thanh toán đầy đủ phí dịch vụ theo quy định tại hợp đồng này;
- Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên A vi phạm các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng này mà Bên B đã có văn bản nhắc nhở nhưng vi phạm vẫn không được khắc phục.
3.2. Nghĩa vụ của Bên B
- Thực hiện đúng các điều khoản quy định tại hợp đồng nảy;
- Thực hiện công việc nêu tại Điều 1 một cách cẩn trọng nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho Bên A;
- Báo cáo tiến trình thực hiện công việc cho Bên A khi có yêu cầu;
- rung thành với lợi ích của Bên A; không tư vấn hay bảo vệ cho bên có quyền lợi đối lập với quyền lợi của Bên A;
- Nghĩa vụ bảo mật thông tin: Tất cả các tài liệu , giấy tờ, thông tin trao đổi về thỏa thuận giữa Bên A và Bên B được xem là thông tin mật và Bên B cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin mật này trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A cho phép tiết lộ. Luật sư cũng cam kết không sử dụng các thông tin mới này để mưu lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của bất kì bên thứ ba nào.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về Sáp nhập và Mua bán doanh nghiệp (M&A) của Công ty Luật TNHH Everest
Trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ nội dung vụ việc và yêu cầu của khách hàng, đặc thù của công việc luật sư thường thỏa thuận với khách hàng áp dụng một trong các cách tính thù lao như sau:
Thù lao tính theo giờ làm việc: Cách tính thù lao luật sư này phù hợp với thông lệ quốc tế mả các công ty luật trên thế giới thường dùng. Nó sẽ phụ thuộc vào uy tín vả kinh nghiệm của từng luật sư. Cách tính này cũng phù hợp đối với các công việc tư vấn pháp luật mà luật sư và khách hàng đều không biết rõ khối lượng công việc phải làm cũng như thời gian cụ thể như thế nào.
Tuy nhiên, khách hàng thường không thích việc tính thù lao theo hình thức này vì họ không thể dự kiến được số tiền sau cùng phải trả cho luật sư là bao nhiêu. Và nhiều khi khách hàng cũng không hài lòng với cách tiêu tốn thời gian của luật sư cho công việc của họ. Vì vậy, trong hợp đồng dịch vụ pháp lý có thể đưa ra một mức phí trần cho vụ việc để khi số tiền phí theo giờ đạt tới mức tối đa đó thì bên cung cấp dịch vụ sẽ không tính thêm thù lao nữa.
Thù lao trọn gói theo vụ việc: Đây là cách tính thù lao được khách hàng ưa chuộng vì dễ tính toán và khách hàng cũng không phải lo lắng về việc số tiền thù lao phải trả cho luật sư có thể vượt quá mức dự tính. Theo đó khách hàng sẽ giao trọn vụ việc cho luật sư thực hiện và thù lao sẽ được trả dựa trên việc hoàn thành công việc. Tuy nhiên, đôi lúc có các vấn đề phát sinh, do vậy nếu chỉ căn cứ vào các tình tiết ban đầu để đưa ra mức phí có thể sẽ bất cập cho luật sư. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết, luật sư nên đưa ra mức phí trọn gói nhưng kèm theo một số điều kiện, giả định. Nếu điều kiện hoặc giả định đó xảy ra thì khách hàng sẽ thanh toán thêm chi phí cho luật sư.
Ví dụ: Trong hợp đồng tư vấn chuyển nhượng cổ phần, phạm vi của hợp đồng chỉ bao gồm các công việc tư vấn, soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Tuy nhiên, luật sư có thể dự phòng trường hợp phải đi thẩm định một số vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, các khoản nợ của công ty trước khi khuyến nghị khách hàng ký kết hợp đồng mua cổ phần. Trong trường hợp xảy ra các công việc như gia định, khách hàng sẽ trả thêm thù lao cho luật sư.
Thù lao cố định: Cách tính thù lao này thường được áp dụng cho các công việc pháp lý có liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Luật sư làm nhiều loại việc này sẽ có kinh nghiệm, biết khá rõ công việc phải làm, thời gian hoàn thành nên tính toán mức thù lao công việc mà khách hàng phải trả. Thông thường đối với loại hình này, luật sư có thể đưa ra mức thù lao dựa trên một khoảng thời gian cố định.
Ví dụ: hợp đồng tư vấn thường xuyên với mức phí 20 triệu đồng tháng cho khoảng thời gian là 10 giờ làm việc của luật sư. Lưu ý, cũng giống như với cách tính thù lao trọn gói theo vụ việc thì trong trường hợp lấy thù lao cố định, luật sư cùng phải dự phòng các tình huống mà công việc vượt qua khoảng thời gian theo hợp đồng để thỏa thuận một khoản thù lao ngoài khoản thù lao cố định.
Thù lao của luật sư dựa trên giá trị phần trăm kết quả đạt được: Hình thức tính thù lao này thường được áp dụng cho các công việc pháp lý của khách hàng liên quan đến tranh chấp hợp đồng hay đòi nợ.
Trên thực tế, có thể thù lao luật sư được tính theo cách kết hợp của hai hay nhiều cách tính thù lao được nói ở trên. Ngoài tiền thù lao luật sư thì trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, tổ chức hành nghề luật sư (công ty luật, văn phòng luật sư) sẽ có thể tốn chi phí liên quan đến công việc được giao. Các chi phí phát sinh cho công việc của khách hàng thường bao gồm liên quan đến:
- Chí phí văn phòng để đảm bảo thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc của khách hàng như điện thoại, fax, photocopy giấy tờ;
- Chi phí đi lại, sinh hoạt, lưu trữ của luật sư dễ thực hiện công việc cho khách hàng như vé máy bay, tiền ở khách sạn;
- Phí và lệ phí nhà nước như lệ phí cấp phép, các khoản tạm ứng án phí, án phí, lệ phí;
- Chi phí trả cho bên thứ ba thay mặt khách hàng như phí công chứng, phí thừa phát lại.
Thù lao luật sư phải được quy định cụ thể đã bao gồm các chi phí gì, có bao gồm thuế VAT hay không để tránh tranh chấp về sau. Việc thanh toán thù lao luật sư và các chi phí phát sinh có liên quan được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Để nghĩa vụ thanh toán của khách hàng luôn được đảm bảo, luật sư cần đàm phán sao cho khách hàng thanh toán toàn bộ tiền thù lao luật sư và các chi phí cùng thời điểm hợp đồng dịch vụ pháp lý được ký kết hoặc thanh toán chia làm nhiều đợt phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao theo tiến độ.
Ví dụ: Phí dịch vụ và thanh toán.
Phí dịch vụ thực hiện các công việc nêu tại Điều 1 của hợp đồng này sẽ là... (sau đây gọi tắt là "phí dịch vụ”).
Lưu ý: Phí dịch vụ trên chưa bao gồm: thuế GTGT (10%), chi phí dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại với số lượng lớn hơn 20 trang, chi phi sinh hoạt, đi lại cho luật sư ngoài địa bàn thành phố... phí và lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
Phí dịch vụ trên cũng chưa bao gồm việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (nếu có) hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận nào không được miêu tả rõ ràng trong bản đề xuất dịch vụ này.
Xem thêm: Thù lao luật sư và Chi phí pháp lý tại Công ty Luật TNHH Everest
Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dịch vụ pháp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hành vi vi phạm hợp đồng của các bên hoặc dự báo các tình huống vi phạm và cách xử lý. Luật sư cần thiết kế cụ thể hành vi nào của luật sư, hành vi nào của khách hàng sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng, đồng thời đưa ra các giải pháp tương ứng với từng hành vi vi phạm.
Ví dụ:
Trong một hợp đồng dịch vụ pháp lý có ghi về sự kiện vi phạm như sau: "Các hành vi sau đây số được coi là vi phạm hợp đồng: không hợp tác với luật sư; không cung cấp thông tin; chậm thanh toán thù lao luật sư”.
Nếu luật sư thấy bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào từ phía khách hàng, luật sư sẽ gửi một thư thông báo cho khách hàng và yêu cầu khắc phục vi phạm trong một khoảng thời gian hợp lý. Sau khoảng thời gian đó mà vi phạm không được khắc phục, luật sư được quyền thực hiện các biện pháp sau: Tạm dừng thực hiện hợp đồng cho đến khi vi phạm được khắc phục hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu khách hàng bồi thường mọi thiệt hại đã gây ra cho luật sư.
Đối với khách hàng, họ cùng có quên chấm dứt hợp đồng nếu có căn cứ cho rằng luật sư đất không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ của luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý. Nếu các vi phạm của luật sư gây thiệt hại cho khách hàng, khách hàng được quyền yêu cầu luật sư đền bù các thiệt hại đã gây ra.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp sau đây: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh doanh, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
Thông thường, cuộc hẹn trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thường chọn toàn là cơ quan giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp, luật sư có thể trao đổi và thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhằm đảm bảo được tính bảo mật của vụ việc.
Điều khoản luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng dịch vụ pháp lý trong trường hợp khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: Thỏa thuận cụ thể về luật áp dụng sẽ tránh rủi ro cho các bên khi tranh chấp phát sinh sẽ dùng luật của quốc gia nào áp dụng cho quan hệ hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa các bên.
Ví dụ: Điều khoản giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp bằng tòa án:
Nếu có bất kỳ tranh chấp lao giữa hai bên phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này mà hai bên không thoả thuận được cách giải quyết trong vòng 30 ngày, tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ là cơ quan giải quyết.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
"Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tàm này”, hoặc:
"Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đền hợp đồng này sẽ được giải quyết hàng trong tài trợ Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này".
Ngoài ra, các bên có thể bổ sung:
(a) Số lượng trọng tài viên là (một (01) hoặc ba (03).
(b) Địa điểm trọng tài là thành phố và/hoặc quốc gia [...].
(c) Luật áp dụng cho hợp đồng là [...].
(d) Ngôn ngữ trọng tài là [...].
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp (nguồn tham khảo: Giáo trình kỹ năng tư vấn pháp luật và tham gia giải quyết tranh chấp ngoài tòa án của luật sư - Học viện Tư pháp và một số nguồn khác)
Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ!
Tư vấn sử dụng dịch vụ miễn phí
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm