Tạm hoãn hợp đồng lao động khác gì chấm dứt hợp đồng?

14/01/2023
Đỗ Đăng An
Đỗ Đăng An
Tạm hoãn hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng đều là những sự kiện pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ lao động. Tuy nhiên hai hình thức này lại có những điểm khác nhau cần phân biệt để tránh nhầm lẫn.

Tạm hoãn hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng đều là những sự kiện pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ lao động. Tuy nhiên hai hình thức này lại có những điểm khác nhau cần phân biệt để tránh nhầm lẫn. Vậy tạm hoãn hợp đồng lao động khác gì chấm dứt hợp đồng? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1- Định nghĩa tạm hoãn hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng

[1] Tạm hoãn hợp đồng

Tạm hoãn hợp đồng lao động hay còn gọi là tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, đây là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng trong một thời gian nhất định vì các lý do theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lại được tiếp tục thực hiện.

[2] Chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng lao động là một sự kiện pháp lý mà cả hai bên lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động ban đầu, chấm dứt hợp đồng đồng nghĩa với chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2- Các trường hợp phát sinh

[1] Tạm hoãn hợp đồng

Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019 thì các bên thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động trong những trường hợp dưới đây:

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

[2] Chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện trong những trường hợp sau đây:

  • Chấm dứt do ý chí hai bên và ý chí người thứ ba khi: Hợp đồng lao động hết hạn; đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật…

  • Chấm dứt do ý chí một bên được quy định bởi các Điều luật:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Ngoài ra còn có trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế…

Xem thêm: Dịch vụ Luật sư hợp đồng.

3- Hậu quả pháp lý của tạm hoãn hợp đồng và chấm dứt hợp đồng

[1] Tạm hoãn hợp đồng lao động

Từ tính chất của tạm hoàn hợp đồng cho thấy việc tạm hoãn không làm mất đi quan hệ lao động mà nó vẫn được tiếp tục thực hiện kể từ thời điểm thời hạn tạm hoãn kết thúc. Tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động ănm 2019 có quy định:

2 . Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

[2] Chấm dứt hợp đồng

Trái ngược lại với tạm hoãn, khi chấm dứt hợp đồng quan hệ lao động giữa các bên sẽ kết thúc kéo theo đó là các quyền, nghĩa vụ của hai bên trong quá trình giao kết cũng biến mất. Đồng nghĩa với việc người lao động không được nhận lương sau khi chấm dứt hợp đồng.

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

(i) Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

(ii) Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

(iii) Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn...

        

0 bình luận, đánh giá về Tạm hoãn hợp đồng lao động khác gì chấm dứt hợp đồng?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.71367 sec| 978.695 kb