Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế giá trị gia tăng

26/09/2022
Thuế giá trị gia tăng là gì chắc hẳn đây là thắc mắc của nhiều cá nhân, doanh nghiệp. Bên lề của khái niệm về thuế GTGT có thể kể đến cả các căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế GTGT. Luật Everest sẽ làm rõ tất cả những thắc mắc của các bạn bằng kiến thức pháp lý mới nhất qua bài dưới đây.

Thuế giá trị gia tăng là gì chắc hẳn đây là thắc mắc của nhiều cá nhân, doanh nghiệp. Bên lề của khái niệm về thuế GTGT có thể kể đến cả các căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế GTGT. Luật Everest sẽ làm rõ tất cả những thắc mắc của các bạn bằng kiến thức pháp lý mới nhất qua bài dưới đây.

Định nghĩa

VAT là một loại thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm mục đích huy động  một phần thu nhập của người nộp thuế  để mua hàng hóa hoặc nhận dịch vụ. 

Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã nêu rõ quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Về bản chất, VAT là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế, nhưng người tiêu dùng  thực sự là người chịu thuế đối với giá  hàng hóa và dịch vụ. Điều này giúp  quản lý và thu thập giá trị đánh thuế để khỏi phải suy nghĩ nhiều về  thuế. Ngoài ra, thuế VAT cũng có thể ảnh hưởng đến sức mua của công chúng do phần thuế này đã được tính vào giá bán hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng. 

Những phân tích này cho thấy rằng khi áp dụng thuế bán hàng ở một quốc gia, cần phải cân nhắc đến sự thuận tiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế của loại thuế này. 

Quan hệ pháp luật thuế giá trị gia tăng thực chất chỉ được phát sinh có có các điều kiện sau đây

  • Có đủ căn cứ pháp lí điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế giá trị gia tăng;
  • Có sự kiện pháp lí.

Tìm hiểu thêm về: Trợ lý pháp lý

Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về thuế giá trị gia tăng

Do điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện quản lí thuế của hệ thống cơ quan thu ngày càng ổn định, đáp ứng được cơ bản yêu cầu áp dụng thuế giá trị gia tăng tại một quốc gia, Luật thuế giá trị gia tăng đã được chính thức ban hành, thay thế Luật thuế doanh thu. Cho đến nay, đã có một số văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế giá trị gia tăng được ban hành:
-    Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua ngày 11/4/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Việc áp dụng Đạo luật thuế GTGT đối với nhiều vấn đề ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội đã khuyến khích các hoạt động sản xuất và góp phần  phát triển và ổn định kinh tế. , việc thu thuế GTGT là nguồn thu chính; Mặt khác, để tăng cường trách nhiệm quản lý của các chủ thể kinh tế và toàn xã hội. Những bất lợi chính là  quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, sự khác biệt trong việc xác định  thuế suất và vấn đề khấu trừ thuế. 
-    Luật sửa đổi một số điều Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua năm 2003. Điểm mới cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi thể hiện ở một số nội dung: về đối tượng nộp thuế, đối tượng không nộp thuế; về giá tính thuế; về thuế suất; về những quy định liên quan đến khấu trừ thuế và hoàn thuế; về hoá đơn chứng từ; về thủ tục kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng; thẩm quyền sửa đổi danh mục hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc thuộc diện chịu thuế yới mức thuế sất nhất định.
Năm 2008, để đáp ứng nhu cầu mới của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế giá trị gia tăng nói riêng và hệ thống pháp luật thuế nói chung, ngày 3/6/2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng thay thế cho các quy định trước đây về vấn đề này.
-    Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thụế giá trị gia tăng năm 2008.
-    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia ‘tăng năm 2013.
-    Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
-    Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lí thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
-    Nghị định của Chính phủ số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2013; Nghị định của Chính phủ số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đồi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
-    Nghị định của Chính phủ số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
-    Các thông tư hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ pháp luật về thuế GTGT trong hệ thống trước đây, bao gồm cả các văn bản quy phạm pháp luật về văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy định về thuế suất thuế GTGT chưa thực sự ổn định, cũng tương ứng với đặc điểm của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi mà được xác định phần lớn, điều này cũng gây khó khăn cho đề tài áp dụng.

Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp

Sự kiện pháp lý

 

Giữa các hoạt động quản lý, thu và nộp thuế, các quan hệ pháp luật về thuế GTGT bao gồm nhiều tập hợp các mối quan hệ cụ thể khác nhau có đặc điểm chung: đều gắn với nghĩa vụ cuối cùng của chủ sở hữu. thuế nhằm mục đích nộp  một số tiền thuế cho tiểu bang và  cơ quan  thuế có quyền nhận  số tiền đó. Hơn nữa, mỗi nhóm quan hệ pháp luật cụ thể  đều có những điểm riêng, thể hiện ở chỗ chúng chỉ giải quyết những yêu cầu cụ thể ở một khâu của quá trình quản lý, thu, nộp thuế GTGT, điều này cũng có nghĩa là mỗi nhóm quan hệ có những điểm phát sinh khác nhau. 
Thời điểm đăng ký kinh doanh / đăng ký thành lập doanh nghiệp là cơ sở để xác định thời điểm phát sinh trách nhiệm đăng ký thuế GTGT. Trường hợp này  áp dụng cho các tổ chức  kinh doanh thông qua các giao dịch xuất nhập khẩu. Do đó, đối với những trường hợp không kinh doanh hoặc có những hành vi làm phát sinh nghĩa vụ thuế, điều này không có nghĩa là trường hợp phải đăng ký thuế GTGT đối với mặt hàng đó. 

Thời điểm  cấp mã số thuế là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ đăng ký hoặc đề nghị cơ quan thuế  cấp hóa đơn đáp ứng điều kiện của từng loại hình doanh nghiệp. Thời điểm cung cấp loại hàng hóa dịch vụ kể cả mua theo phương thức tín dụng và hình thức xuất trình là lập hóa đơn là căn cứ để xác định thời điểm kê khai, tính thuế giá trị gia tăng. Tại thời điểm (thời hạn) nhận được ấn định thuế hoặc theo quy định của pháp luật, người nộp thuế phải nộp  ngân sách nhà nước số thuế GTGT. Đây cũng là thời điểm (cơ sở phát sinh) quyền khiếu nại về thuế với cơ quan có thẩm quyền theo thủ tục quy định. Việc nộp thuế GTGT cho cơ quan quản lý thu là cơ sở để xác định thẩm quyền xét xử các hành vi vi phạm pháp luật cơ quan truy thu người vi phạm ... Việc xác định thời điểm phát sinh  nghĩa vụ pháp lý cụ thể của người nộp thuế có ý nghĩa pháp lý quan trọng, điều này cho thấy cứ mỗi thời điểm  khác nhau lại ra đời một loại quan hệ pháp luật  cụ thể về thuế. 

Mặt khác, việc xác định thời điểm phát sinh  nghĩa vụ pháp lý cho phép các chủ thể liên quan xác định mức độ trách nhiệm và mức độ vi phạm đối với từng quan hệ pháp luật thuế GTGT, từ đó có hướng xử lý tương ứng. 

 

Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ thư ký pháp lý

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế giá trị gia tăng

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.60910 sec| 958.5 kb