Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Nội dung bài viết
- Định nghĩa thuế giá trị gia tăng
- Giá tính thuế giá trị gia tăng
- Đối với các hoạt động kinh doanh thông thường, giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ có thuế là giá chưa có thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đó. Trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. trường hợp tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ và thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế là giá đã bao gồm thuế tiêu thụ và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa bao gồm thuế GTGT .
- Thuế suất
- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Thuế giá trị gia tăng là gì chắc hẳn đây là thắc mắc của nhiều cá nhân, doanh nghiệp. Bên lề của khái niệm về thuế GTGT có thể kể đến cả căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Luật Everest sẽ làm rõ tất cả những thắc mắc của các bạn bằng kiến thức pháp lý mới nhất qua bài dưới đây giúp các bạn có thêm kiến thức xoay quanh thuế GTGT
Định nghĩa thuế giá trị gia tăng
VAT là một loại thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm mục đích huy động một phần thu nhập của người nộp thuế để mua hàng hóa hoặc nhận dịch vụ.
Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã nêu rõ quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Về bản chất, VAT là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế, nhưng người tiêu dùng thực sự là người chịu thuế đối với giá hàng hóa và dịch vụ. Điều này giúp quản lý và thu thập giá trị đánh thuế để khỏi phải suy nghĩ nhiều về thuế. Ngoài ra, thuế VAT cũng có thể ảnh hưởng đến sức mua của công chúng do phần thuế này đã được tính vào giá bán hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng.
Những phân tích này cho thấy rằng khi áp dụng thuế bán hàng ở một quốc gia, cần phải cân nhắc đến sự thuận tiện và các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế của loại thuế này.
Việc thực hiện VAT, có thể ảnh hưởng đến mức độ lạm phát trong trường hợp có vấn đề về tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng có thể ảnh hưởng đến sức tiêu dùng của công chúng. Giá trị gia tăng tạo nên giá bán (giá thanh toán), sức tiêu dùng của công chúng phụ thuộc vào tỷ lệ giữa thu nhập và giá cả hàng hóa và dịch vụ Tỷ lệ giá - thu nhập. Thu nhập chịu thuế càng cao thì khả năng càng giảm tiêu dùng của công chúng.
Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp
Việc phân tích yếu tố này giúp nhà lập pháp tìm ra phương án tối ưu cho cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trong từng thời kỳ cụ thể. Từ quan điểm thuế, tất nhiên, với các chỉ số giá cả. Ngoài ra còn có một mối quan hệ nhất định, số thuế GTGT bổ sung vào giá bán làm thay đổi chỉ số giá, lạm phát trong các kỳ thay đổi thuế. Xác định mối quan hệ giữa thuế này và chỉ số giá cả. Về giá cả và lạm phát, điều quan trọng là cơ quan lập pháp phải quyết định một chính sách thuế suất phù hợp trong những giai đoạn nhất định để đảm bảo rằng việc áp dụng thuế GTGT không gây ra bất ổn lớn cho công chúng. Việc áp dụng thuế GTGT ở Pháp được đánh giá đạt yêu cầu nhờ vào chính sách thuế suất hợp lý trong giai đoạn cụ thể.
Giá tính thuế giá trị gia tăng
Thuế tiêu thụ đặc biệt thường cần thiết để xác định giá tính thuế của hàng tiêu dùng chịu thuế. Để xác định giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế, các quốc gia có thể chọn giá tính thuế hoặc giá tính thuế. Giá chưa thuế là giá chưa bao gồm giá đã bao gồm thuế là giá đã có thuế được tính theo thuế suất cụ thể.
Do ưu điểm của phương pháp xác định thuế theo giá chưa bao gồm thuế nên Luật thuế GTGT Việt Nam quy định giá chưa có thuế GTGT là giá chưa bao gồm thuế GTGT, đồng thời quy định giá tính thuế đối với các hoạt động kinh doanh nói chung và một số hoạt động kinh doanh cụ thể trên .
Đối với các hoạt động kinh doanh thông thường, giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ có thuế là giá chưa có thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đó. Trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. trường hợp tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ và thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế là giá đã bao gồm thuế tiêu thụ và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa bao gồm thuế GTGT .
Vì kết quả kinh doanh của người nộp thuế thường được phản ánh trong hệ thống hóa đơn GTGT nên việc xác định giá tính thuế rất dễ dàng. Trong trường hợp này, người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ không thể tách biệt giữa giá bán và giá không có thuế. Luật cho phép người nộp thuế xác định giá trước thuế cho dựa trên giá đã thanh toán
Đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu và các loại thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng chưa bao gồm thuế GTGT (thuế nhập khẩu, bao gồm cả phụ phí đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu , thuế bảo vệ môi trường) Đối với việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo phương thức đặc biệt như cho thuê tài chính, sản xuất, gia công hàng hóa, xây dựng,… Tùy từng trường hợp mà pháp luật quy định giá tính thuế GTGT
Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ thư ký pháp lý
Thuế suất
Khi thông qua luật thuế, việc lựa chọn hệ thống thuế suất là rất quan trọng. Khi thông qua luật thuế GTGT, các nước áp dụng loại thuế này thường quyết định: thực hiện hệ thống thuế đa thuế suất hoặc thuế khoán (không bao gồm thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu). Sự lựa chọn nào cũng sẽ có hai mặt.
Cho dù có sự lựa chọn khác nhau nhưng khi ban hành thuế suất thuế giá trị gia tăng thường dựa trên những tiêu chí cơ bản.
- Thứ nhất, mức thuế suất được ban hành phải tạo nguồn thu ổn định và chiếm tỉ trọng mong muốn trong tổng thu ngân sách nhà nước.
- Thứ hai là loại thuế tiêu dùng, mức thuế suất phải có khả năng định hướng tiêu dùng trong dân cư.
- Thứ ba, thông qua mức thuế suất áp dụng cho các loại hàng hoá dịch vụ chịu thuế, Nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài những yêu cầu chung đó.
Việc áp dụng thuế suất khác nhau đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng, trong chừng mực nhất định, không đảm bảo tính công bằng. Trong nhiều trường hợp, còn khó khăn khi áp dụng. Vì vậy, xu hướng chuyển dần từ cơ chế nhiều thuế suất sang cơ chế một thuế suất là phù họp và cần thiết.
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không phân biệt đối tượng và hình thức xuất khẩu. Điều này có nghĩa, mức thuế suất này được áp dụng đối với cả hoạt động xuất khẩu tại chỗ, các dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật. Để giảm thiểu khả năng gian lận thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xuất khẩu, pháp luật quy định hàng hoá dịch vụ xuất khẩu phải dựa trên cơ sở họp đồng, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, có tờ khai hải quan nếu là hàng xuất khẩu. Quy định này áp dụng cả đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được xuất khẩu và thanh toán bù trừ.
Một trong những điểm mới của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 là việc đưa các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diên không chịu thuế giá trị gia tăng, khi được xuất khẩu, cũng được hưởng thuế suất 0%. Điểm mới này thể hiện quan điểm: nhà nước không chỉ dừng lại ở việ khuyến khích hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ để phục vụ cho nội bộ nền kinh tế mà còn mong muốn thúc đẩy việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ này ra khỏi biên giới. Việc quy định mức thuế suất 0% tạo cơ hội cho các đối tượng này hoàn thuế giá tị gia tăng đã xuất hiện ở khâu trước, nhưng đồng thời cũng tạo ra khả năng cạnh tranh giữa hàng hoá có xuát xứ từ Việt Nam với hàng hoá của các quốc gia khác vào thị trường nước nhập khẩu.
Tìm hiểu thêm về: Trợ lý pháp lý
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm