Quy định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

28/09/2022
Kim Thị Hồng Ngát
Kim Thị Hồng Ngát
Những trường hợp nào thì cần chấm dứt, ngưng hoạt dộng dự án đầu tư? Thủ tục pháp lý, trình tự tiến hành như thế nào? Cùng tìm hiểu quy định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Dự án đầu tư sau khi đã đăng ký và được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải bắt đầu hoạt động, tiến hành thực hiện đúng các nội dung, đúng tiến độ dự án đã đăng ký. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xuất hiện một số trường hợp, chủ đầu tư muốn chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc phải dừng dự án đầu tư lại. Vậy, những trường hợp nào thì cần chấm dứt, ngưng hoạt dộng dự án đầu tư? Thủ tục pháp lý, trình tự tiến hành như thế nào? Cùng tìm hiểu quy định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Các trường hợp phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Thời gian hoạt động dự án có trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định không được quá 50 năm. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 70 năm. Nếu hết thời gian hoạt động thì phải chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Hay nhà đầu tư không có khả năng thực hiện tiếp dự án, dự án gặp phải trường hợp tạm ngưng mà nhà đầu tư không khắc phục được thì cũng phải dừng thực hiện dự án đầu tư. Đối với vấn đề này, Luật đầu tư năm 2020 quy định rất rõ ràng. Cụ thể:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt dự án đầu tư

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.

3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.

Như vậy nhà đầu tư có thể tự quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư của mình nếu thấy cần thiết. Ngoài ra nếu dự án hết thời gian hoạt động cho phép hoặc căn cứ theo điều kiện chấm dứt dự án được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp thì dự án phải tự động chấm dứt hoạt động.

Ngoài ra, cơ quan đăng ký đầu tư có thể ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp tạm ngưng hoạt động dự án thuộc quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Luật đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không khắc phục được. Hay sau 12 tháng dự án ngừng hoạt động mà cơ quan đăng ký đầu tư không liên hệ được nhà đầu tư và nhà đầu tư không thực hiện dự án hoặc không có khả năng thực hiện dự án đúng tiến độ mà không đăng ký giãn tiến độ đầu tư. Bên cạnh đó còn có thể ngưng dự án nếu bị thu hồi đất thực hiện dự án hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không điều chỉnh địa điểm đầu tư trong vòng 6 tháng kể từ khi có quyết định thu hồi đất, quyết định không cho phép sử dụng địa điểm đầu tư.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý lao động

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trên thực tế thì tùy thuộc vào từng trường hợp, lý do chấm dứt dự án đầu tư mà thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị cũng sẽ khác nhau. Cụ thể, có thể phân ra một sốtrường hợp như sau:

Trường hợp 1: Chủ đầu tư tự chấm dứt dự án đầu tư theo điểm a, khoản 1 của điều 48 thì thủ tục cần chuẩn bị sẽ bao gồm:

+ Quyết định về việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

Trường hợp 2: Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của điểm b, c, khoản 1, của điều 48 tức là chấm dứt dự án đầu tư khi hết thời hạn, theo điều lệ công ty hay điều kiện hợp đồng thì thủ tục cần chuẩn bị sẽ bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)

+ Thông báo của chủ đầu tư

+ Bản photo của tài liệu về việc chấm dứt hay ngưng hoạt động của dự án đầu.

Trường hợp 3: Các trường hợp còn lại

+ Đối với các trường hợp còn lại theo quy định tại điều 48 thì cơ quan quản lý đăng ký đầu tư sẽ tiến hành chấm chứt HĐ dự án đầu tư và thu hồi giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư.

+ Nếu trường hợp dự án đầu tư tiến hành hoạt động dựa theo giấy chứng nhận đầu tư nhưng cũng là giấy phép kinh doanh thì cơ quan đăng ký đầu tư không tiến hành thu hồi giấy phép này.

+ Một số trường hợp khác, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong dự án đầu tư và chấm dứt dự án đầu tư theo quy định.

Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ

chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Các công việc cần thực hiện sau khi chấm dứt dự án đầu tư

Khi đã hoàn tất việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, doanh nghiệp cần hoàn tất những công việc sau:

– Chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh lý dự án đầu tư đúng như quy định của pháp luật về thanh lý các loại tài sản

– Những dự án đầu tư mà được nhà nước giao đất hay cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì lúc nàyquyền sử dụng đất, tài sản đi liền với đất sẽ được tiến hành đúng như quy định của pháp luật về đất đai.

– Nếu quá trình chấm dứt, thanh lý dự án đầu tư mà chủ đầu tư bị giải thể, phá sản hay nhưng hoạt động thì việc thanh lý sau khi chấm dứt dự án đầu tư sẽ tiến hành theo quy định của pháp luật về giải thể và phá sản.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thương mại

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Quy định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.14779 sec| 966.078 kb