Chủ tịch Hội đồng quản trị có phải ký hợp đồng lao động?
1- Về hợp đồng lao động
[a] Khái niệm hợp đồng lao động: Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, có quy định về khái niệm về Hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
[b] Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau: (i) Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; (ii) Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực lao động của Công ty Luật TNHH Everest.
2- Quy định về Chủ tịch hội đồng quản trị
[a] Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
[b] Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Điều 137 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một (01) trong hai (02) mô hình sau đây:
(i) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
(ii) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì: Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ngoài ra, theo Điểm i Khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về Hội đồng quản trị thì: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; (ii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; (iii) Quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; (iv) Cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó.
Điều 156 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ rõ:
Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các Thành viên Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: (i) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; (ii) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; (iii) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; (v) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; (vi) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu theo Điều lệ công ty quy định.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về Sáp nhập và Mua bán doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest.
3- Chủ tịch hội đồng quản trị có phải ký hợp đồng lao động không?
Căn cứ quy định tại Điều 163 Luật doanh nghiệp năm 2020, thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, như sau:
Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: (a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên; (b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao; (c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Theo những phân tích ở trên, quan hệ lao động được hình thành dựa trên cơ sở ký hợp đồng lao động, tuy nhiên Chủ tịch Hội đồng quản trị là do sự bổ nhiệm của Hội đồng quản trị nên không ký hợp đồng lao động mà chỉ cần quyết định bổ nhiệm.
Xem thêm: Dịch vụ thư ký pháp lý từ xa của Công ty Luật TNHH Everest.
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Chủ tịch Hội đồng quản trị có phải ký hợp đồng lao động? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Chủ tịch Hội đồng quản trị có phải ký hợp đồng lao động? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm