Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

28/09/2022
Cùng tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài hiện đang ngày càng phổ biến. Để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài này, nhà đầu tư phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Cùng tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là gì ?

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư Việt Nam về dự án đầu tư tại nước ngoài.

Theo quy định tại Luật đầu tư 2020, Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:

Mã số dự án đầu tư.

Nhà đầu tư.

Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).

Mục tiêu, địa điểm đầu tư.

Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.

Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý lao động

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Một là, hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc tại Điều 51 Luật Đầu tư 2020. Cụ thể:

+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nư

Hai là, ngành nghề đầu tư không thuộc ngành nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020 và đáp ứng các điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020.

Ba là, Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.

Bốn là, có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020.

Năm là, có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư.

Sáu là, thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Tùy vào loại dự án và các yếu tố của dự án, Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được áp dụng như sau:

Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài.

Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định trên, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ

Những lưu ý khi triển khai hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Một là, về mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài

Theo Điều 65 Luật Đầu tư 2020 thì Nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư này và tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Hai là, về thông báo về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư

Ba là, về hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;

- Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 Luật Đầu tư 2020, nghĩa là Nhà đầu tư đã mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định.

Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 66 Luật Đầu tư 2020 thì việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đặc biệt, Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.

Bốn là, về sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài

Theo Điều 67 Luật Đầu tư 2020 Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:

- Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;

- Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;

- Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.

Năm là, về việc chuyển lợi nhuận về nước

- Nhà đầu tư cần lưu ý trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận để sử dụng tái đầu tư nêu trên. Trong thời hạn 06 tháng nêu trên mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư 2020. 

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thương mại

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
1.30707 sec| 965.758 kb