Khái quát hợp đồng hợp tác công tư PPP

21/09/2022
Mỗi quốc gia cách hiểu về thuật ngữ này có đặc trưng riêng. Cùng tìm hiểu khái quát các vấn đề xung quanh hợp đồng hợp tác công tư PPP dưới bài viết này.

Trên thế giới, hợp đồng hợp tác công tư không phải là khái niệm mới. Bởi vì có nhiều quốc gia đã áp dụng hình thức đầu tư này từ nhiều năm trước trong lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về mặt lý luận đặc biệt là trong thị trường đầu tư Việt Nam. Bởi lẽ trên thực tế, mô hình, phương thức và các nội dung của hợp tác công tư được xây dựng và tiếp cận theo những phạm vi và cách thức khác nhau. Tùy thuộc vào các yếu tố về lịch sử, văn hóa, chính sách, luật pháp, và mức độ phát triển của từng quốc gia nên tại mỗi quốc gia cách hiểu về thuật ngữ này có đặc trưng riêng. Cùng tìm hiểu khái quát các vấn đề xung quanh hợp đồng hợp tác công tư PPP dưới bài viết này.

Khái quát hợp đồng hợp tác công tư PPP

Khái niệm Hợp đồng đối tác công tư PPP

Thứ nhất, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (gọi tắt là hợp đồng PPP) theo Luật Đầu tư năm 2020 và Luật Đầu tư công năm 2020.

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2020 có quy định: Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư năm 2020.

Tại Việt Nam, hợp đồng đối tác công tư được tiếp cận là một hình thức đầu tư (gọi tắt là hợp đồng PPP – public private partnership), là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công theo Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020. Chính Phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.

Như vậy, hợp đồng hợp tác công tư là sự thỏa thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ

Các loại hợp đồng hợp tác công tư:

Theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư năm 2020 có quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP như sau:

– Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.

– Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.

Về vai trò, hợp đồng hợp tác công tư có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn tư nhân vào xây dựng hạ tầng, các công trình thiết yếu. Thay vì phải bỏ vốn toàn bộ, thông qua hợp đồng PPP, Nhà nước đã thu hút vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng. Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư để nhận lại hệ thống cơ sở hạ tầng thông qua các phương thức chuyển giao quyền sở hữu từ nhà đầu tư. Trên khía cạnh kinh tế, hợp đồng PPP giúp Nhà nước tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện ở các địa phương trong những lĩnh vực cụ thể.

Khái quát hợp đồng hợp tác công tư PPP

Quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư:

Khi lựa chọn nhà đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi được bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Hướng dẫn ký kết hợp đồng dự án và soạn thảo nội dung hợp đồng dự án:

Khi ký kết hợp đồng dự án, căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây:

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.

Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý thuế - kế toán

Khi soạn thảo nội dung hợp đồng dự án, căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:

1. Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;

2. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

3. Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;

4. Giá trị của hợp đồng, điều kiện khi thực hiện hợp đồng, có thể quy định tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; các nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT được cấp có thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền sử dụng đất thay đổi;

5. Điều kiện sử dụng đất và công trình liên quan;

6. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

7. Thi công xây dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;

8. Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;

9. Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;

10. Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;

11. Phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;

12. Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);

13. Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng có liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;

14. Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;

15. Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;

16. Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý thương mại

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Khái quát hợp đồng hợp tác công tư PPP

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.15420 sec| 965.93 kb