Người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường xử lý thế nào?

16/01/2023
Khi thực hiện thu hồi đất,Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường để bù đắp, hỗ trợ những mất mát khi phần đất của người dân bị thu hồi. Tuy nhiên, đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm, không phải lúc nào việc bồi thường cũng thuận lợi. Vậy nếu người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường thì xử lý sao? Khi đó người bị thu hồi có bị coi là vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì xử lý như nào?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527
Bài viết sau đây của Công ty Luật TNHH Everest sẽ chia sẻ cho bạn về người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường xử lý thế nào?

1- Khái quát về thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất phù hợp với thẩm quyền giao đất; theo đó UBND cấp tỉnh thu hồi đất của :

Tổ chức
Cơ sở tôn giáo
Tổ chức, cơ quan ngoại giao
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nguời ngoài tại Việt Nam
Đất thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã, phường quản lý
UBND cấp huyện; quận có thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình; cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Đối với các dự án mà có cả hai đối tượng trên bị thu hồi đất thì thẩm quyền do UBND cấp tỉnh.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của cả hai cơ quan nêu trên thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.

2- Bồi thường khi thu hồi đất

Điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất
Theo quy định pháp luật hiện hành thì để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Như vậy, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu:

Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, trường hợp này được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Những trường hợp nhà nước thu hồi đất những không bồi thường
Những trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi căn cứ theo Luật Đất đai năm 2013:

Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đối với việc người bị thu hồi đât không nhận tiền bồi thường thì không vi phạm pháp luật. Vì nhận bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất là quyền lợi của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên nếu hệ lụy của việc không nhận tiền bồi thường là việc người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất. Thì khi đó căn cứ theo Khoản 2 Điều 71 luật hiện hành quy định Nhà nước được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

3- Người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường bị xử lý như nào?

Do đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật nên sẽ không có chế tài xử lý. Tuy nhiên, theo Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Như vậy, người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, thì tiền bồi thường sẽ được gửi vào tải khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước. Và nều người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải trừ đi khoản tiền chữa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền bồi thường để hoàn trả ngân hàng nhà nước.

4- Trình tự, thủ tục thu hồi đất

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Mục đích của việc thông báo thu hồi đất là để người dân biết trước chủ trương của Nhà nước về việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích gì, phạm vi ranh giới khu đất bị thu hồi và phương án di chuyển để ổn định cuộc sống nếu bị thu hồi đất ở. Trên cơ sở đó, người dân chủ động trong việc nắm bắt thông tin và có kế hoạch sử dụng hợp lí.

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND có thẩm quyền thu hồi đất phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
Chậm nhất là 90 ngày (hoặc 180 ngày) trước khi có quyết định thu hồi đất ở đây được hiểu là thời gian tính từ khi thông báo thu hồi đất đến khi ra quyết định thu hồi đất ít nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Ví dụ: Cơ quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất ngày 10/2/2016 thì trước đó chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp (tức chậm nhất là ngày 10/11/2015) phải có thông báo thu hồi đất.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2013.

Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ra quyết định thu hồi đất

Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013, theo đó:

UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bẳng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; Thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt (bao gồm: chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư)…

Bước 4: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Cưỡng chế thu hồi đất là một biện pháp hành chính mang tính cứng rằng được áp dụng đới với người có đất bị thu hồi cho dù họ có muốn hay không. Đây cũng không phải là điều mà các cơ quan nhà nước mong muốn phải thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà trong những trường hợp cần thiết bằng quyền lực của mình, Nhà nước vẫn phải thực thi việc cưỡng chế đối với người có đất bị thu hồi.

Nhưng để quyết định cưỡng chế đó không rơi vào tình trạng lạm quyền, độc quyền của một bộ phận cán bộ có thẩm quyền, để quyền lợi của người dân không bị xâm hại thì việc cưỡng chế thu hồi chỉ được đặt ra trong những trường hợp nhất định, khi có đủ cơ sở, căn cứ để thực hiện.

5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 024 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527

0 bình luận, đánh giá về Người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường xử lý thế nào?

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.28783 sec| 975.305 kb