Thủ tục đầu tư theo hợp đồng BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh hay hợp đồng BCC là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Đầu tư theo hợp đồng BCC đang là xu hướng của các nhà đầu tư hiện nay. Có rất nhiều hình thức hợp đồng đầu tư hiện nay, tuy nhiên đầu tư là vấn đề lớn cần sự hợp tác của nhiều bên. Do đó tất yếu hợp đồng hợp tác kinh doanh phải phát sinh để điều chỉnh các quan hệ hợp tác kinh doanh. Khi đầu tư theo hợp đồng BCC phải tuân theo các thủ tục được quy định trong pháp luật. Cùng tìm hiểu thủ tục đầu tư theo hợp đồng BCC trong bài viết dưới đây.
Khái niệm về hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC là một dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh, là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế… Tùy thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác nhau
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 thì Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Theo đó đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được hiểu là hình thức hợp tác kinh doanh mà không phải thành lập tổ chức kinh tế. Luật đầu tư quy định về nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
"Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận"
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý sở hữu trí tuệ
Điều kiện để đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020 thì hình thức đầu tư hợp đồng BCC sẽ được chia thành hai trường hợp chính:
(i) Nếu hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư là chủ thể trong nước thì sẽ thực hiện và áp dụng theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam;
(ii) Trường hợp hợp đồng được ký kết giữa chủ thể là nhà đầu tư trong nước với chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp tác giữa các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thì cần thực hiện thủ tục để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật.
Đồng thời pháp luật quy định các bên tham gia hợp đồng BCC phải thành lập ban điều phối để cùng thực hiện hoạt động kinh doanh theo hợp đồng BCC. Chức năng/nhiệm vụ/quyền hạn của ban điều phối do các bên trong hợp đồng BCC cùng thỏa thuận.
Tổ chức kinh tế ký kết hợp đồng BCC phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định. Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC phải là tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“(i) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
(ii) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
(iii) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước thì tuân thủ theo điều kiện giao kết hợp đồng về chủ thể và nội dung không trái với quy định của pháp luật. Đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành thực hiện đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thì cần tiến hành thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật thì mới đáp ứng đủ điều kiện tham gia hợp tác kinh doanh tại Việt Nam.
Đồng thời theo quy định tại khoản 3, Điều 28 Luật đầu tư 2020 quy định các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Tóm lại điều kiện ký kết hợp đồng BCC đối với nhà đầu tư nước ngoài cần thể hiện thông qua giấy chứng nhận đầu tư, còn đối với tổ chức trong nước thì có thể tự do đầu tư trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý thuế - kế toán
Đề nghị cấp Quyết định chủ trương đầu tư (đối với các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư)
Bước 1: Nộp hồ sơ dự án đầu tư
Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho nhà đầu tư; nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm và gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hành chính
Nhà đầu tư căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ đến nhận kết quả giải quyết tại Cơ quan đăng ký đầu tư đã nộp hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh.
Đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Hai bước này được thực hiện tương tự như tại Giai đoạn 1.
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hành chính
Nhà đầu tư căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ đến nhận kết quả giải quyết tại Cơ quan đăng ký đầu tư đã nộp hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tìm hiểu thêm: Dịch vụ pháp lý thương mại
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm