Các cơ quan giúp việc và kì họp của Quốc Hội

06/03/2023
Luật sư Nguyễn Thị Yến
Luật sư Nguyễn Thị Yến
Kì họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Kì họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện quyền lập hiến và lập pháp; nơi thể hiện trí tuệ tập thể của các đại biểu Quốc hội. Tại kì họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.

I- Các cơ quan giúp việc của Quốc Hội

1- Tổng thư kí Quốc hội

Tổng thư kí Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư kí Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, UBTVQH, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

(i) Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, UBTVQH về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, UBTVQH; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, UBTVQH;

(ii) Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, UBTVQH giao;

(iii) Là người phát ngôn của Quốc hội, UBTVQH; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội;

(iv) Tổ chức các nghiệp vụ thư kí tại kì họp Quốc hội, phiên họp UBTVQH; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; kí biên bản kì họp, biên bản phiên họp;

(v) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, UBTVQH giao.

Giúp việc cho Tổng thư kí Quốc hội có Ban thư kí. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư kí do UBTVQH quy định.

2- Văn phòng Quốc hội

Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng họp, phục vụ Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

"Tổ chức phục vụ các kì họp Quốc hội, phiên họp UBTVQH và các hoạt động khác của Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội;"

(i) Quản lí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội;

"Quản lí kinh phí hoạt động của Quốc hội;"

(ii) Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh.

Tổng thư kí Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và UBTVQH về hoạt động của Văn phòng Quốc hội.

Các Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do UBTVQH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng thư kí Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

UBTVQH quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quy định chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.

3- Các cơ quan thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội thành lập các cơ quan thuộc Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội để tham mưu, giúp Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội về các lĩnh vực công việc cụ thể.

Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác làm việc tại các cơ quan này phù họp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.

II- Kì họp Quốc Hội

Kì họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Kì họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện quyền lập hiến và lập pháp; nơi thể hiện trí tuệ tập thể của các đại biểu Quốc hội. Tại kì họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kì, do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội triệu tập. Trong trường hợp Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. UBTVQH triệu tập kỳ họp Quốc hội (Điều 83 Hiến pháp năm 2013).

1- Việc chuẩn bị và triệu tập kì họp Quốc hội

Để cho các kì họp của Quốc hội bảo đảm chất lượng cao, việc chuẩn bị cho kì họp đóng vai trò rất quan trọng. Việc chuẩn bị các kì họp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, do nhiều cơ quan đảm nhiệm như xây dựng các dự án trình Quốc hội, điều tra, nghiên cứu, thu thập tình hình thực tế và ý kiến đóng góp của nhân dân về các vấn đề liên quan đến kì họp Quốc hội. Việc chuẩn bị kì họp thu hút sự tham gia của đông đảo cơ quan nhà nước, của Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội, của bản thân mỗi đại biểu Quốc hội.

Trước khi triệu tập kì họp Quốc hội, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội phải dự kiến chương trình làm việc của kì họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án và rà soát lại các khâu chuẩn bị. Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội khóa trước dự kiến chương trình làm việc của kì họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới.

Dự kiến chương trình kì họp phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất là một tháng trước khi Quốc hội họp để các đại biểu nghiên cứu và góp ý kiến.

Việc triệu tập các kì họp thường lệ của Quốc hội phải được Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội quyết định và thông báo chậm nhất là ba mươi ngày (đối với các kì họp bất thường là bảy ngày) trước ngày khai mạc kì họp. Dự kiến chương trình kì họp Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kì họp đối với kì họp thường lệ và chậm nhất là 04 ngày trước ngày khai mạc kì họp đối với kì họp bất thường. Quyết định triệu tập kì họp cùng với dự kiến chương trình kì họp được gửi đến đại biểu Quốc hội.

Dự kiến chương trình làm việc của kì họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kì họp. Chậm nhất là mười lăm ngày trước khi Quốc hội họp, dự kiến chương trình kì họp thường lệ phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2- Kì họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội

Hiến pháp năm 2013 quy định: Kì họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội (Điều 83).

 

Kì họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng. Trong phiên họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội bầu ra uỷ ban thẩm tra tu cách đại biểu để tiến hành thẩm tra tu cách của các đại biểu Quốc hội. Tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội tiến hành bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp nhất của Nhà nước. Bằng cách bỏ phiếu kín, Quốc hội bầu Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các uỷ viên UBTVQH; Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Chủ tích Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng KTNN; Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn việc bổ nhiệm các thẩm phán TANDTC, Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh theo đề nghị của Chủ tịch nước; phê chuẩn Hội đồng bầu cử quốc gia. Quốc hội còn bầu đoàn thư kí kì họp của mỗi khóa Quốc hội.

3- Trình tự xem xét và thông qua các dự án tại kì họp Quốc hội

Tại kì họp, Quốc hội xem xét và thông qua các dự án kế hoạch nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước, các báo cáo, dự án luật và các dự án khác theo trình tự sau đây:

(i) Thứ nhất, trình bày các dự án trước Quốc hội

Để Quốc hội xem xét và quyết định thì cơ quan hoặc người trình bày dự án phải trình bày trước Quốc hội. Khi trình bày cần làm rõ yêu cầu xây dựng dự án, nội dung cơ bản của dự án, các bước chuẩn bị đã tiến hành, tài liệu tham khảo, việc chỉnh lí dự thảo và toàn văn dự án.

(ii) Thứ hai, thuyết trình việc thẩm tra các dự án

Sau khi nghe cơ quan hoặc người trình bày dự án trình bày, Quốc hội nghe thuyết trình viên của Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội được giao thẩm tra dự án, báo cáo ý kiến của Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội về dự án đó. Thuyết trình viên phải nêu lên những mặt được và những hạn chế, thiếu sót của dự án đồng thời phát biểu ý kiến về việc có thể chấp nhận dự án được hay không. Nếu cần khắc phục những điểm nào trong dự án thì phải nói rõ.

(iii) Thứ ba, thảo luận các dự án

Các dự án đều được Quốc hội xem xét và thảo luận ở các tổ đại biểu hoặc tập trung ở hội trường. Việc thảo luận ở tả hay ở hội trường được quyết định phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vấn đề. Có những dự án vừa phải thảo luận ở các tổ đại biểu vừa phải thảo luận tập trung tại hội trường. Điều quan trọng nhất là phải làm sao tạo điều kiện để các đại biểu phát biểu hết và thể hiện đúng ý kiến của mình, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Các vấn đề được xem xét một cách toàn diện, từ đó lựa chọn được phương án tối ưu để đi đến biểu quyết.

(iv) Thứ tư, biểu quyết để thông qua các dự án

Biểu quyết là hình thức thể hiện ý chí và quan điểm của các đại biểu Quốc hội về một vấn đề, một dự án, một nghị quyết V.V.. Biểu quyết còn là cách thức chấm dứt việc thảo luận để đi đến quyết định cuối cùng.

 

Vấn đề cần biểu quyết và cách biểu quyết do Quốc hội quy định.

Các luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường họp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kì của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (Điều 85 Hiến pháp năm 2013).

4- Vấn đề chất vấn và trả lời chất vấn

Chất vấn là một biện pháp thực hiện quyền giám sát của Quốc hội, nó thực sự phát huy tác dụng tại các kì họp Quốc hội. Trong chuông trình kì họp, Quốc hội dành thời gian thích đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn.

Chất vấn là quyền của đại biểu Quốc hội đòi hỏi một cơ quan nhà nước, một nhà chức trách nào đó phải trả lời, phải báo cáo với cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất về vấn đề có liên quan đến hoạt động của cơ quan hoặc người bị chất vấn.

Chất vấn cũng là một dạng câu hỏi nhung chất vấn hoàn toàn khác câu hỏi bình thường. Nếu như câu hỏi bình thường được đặt ra chỉ nhằm mục đích để thu thập thông tin thi chất vấn được đặt ra nhằm để quy kết trách nhiệm. Vì vậy, vấn đề chất vấn chỉ đặt ra khi đã được các đại biểu Quốc hội điều tra, nghiên cứu kỹ lưỡng và đã có chủ định về trách nhiệm của cơ quan hoặc người bị chất vấn. Khi chất vấn đã được nêu lên thì buộc các cơ quan hoặc người bị chất vấn phải trả lời và trả lời nghiêm túc.

Đối tượng bị chất vấn, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn được quy định rõ trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 (sửa đổi, bồ sung năm 2020), Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội.

Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa An Nhân Dân Tối Cao, Viện trưởng Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao, Tổng Kiểm Toán Nhà Nước.

Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại phiên họp Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trường họp cần thiết, Quốc hội, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội cho trả lời bằng văn bản.

Trong trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.

5- Hình thức họp Quốc hội

Quốc hội họp công khai. Khi Quốc hội họp công khai, công chúng có thể được đến dự theo giấy mời của Văn phòng Quốc hội. Các cơ quan thông tấn, báo chí được tham dự các phiên họp công khai của Quốc hội để phản ánh kịp thời, chính xác các hoạt động của Quốc hội.

Trong các trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội quyết định họp kín. Việc công bố nội dung các phiên họp kín do Chủ tịch nước cùng với Chủ tịch Quốc hội quyết định.

6- Các luật, nghị quyết của Quốc hội

Các luật, nghị quyết của Quốc hội phải được Chủ tịch Quốc hội kí chứng thực và Chủ tịch nước công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Các luật, nghị quyết, lời tuyên bố, lời kêu gọi, thư, điện văn của Quốc hội, biên bản tóm tắt về kì họp của Quốc hội được đăng trên Công báo.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Phó Giam Đốc của Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp (từ Giao trình Luật Hiến pháp Việt Nam - Đại Học Luật Hà Nội (2021) và một số nguồn khác) ​

0 bình luận, đánh giá về Các cơ quan giúp việc và kì họp của Quốc Hội

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.98922 sec| 1003.555 kb