Cam kết quốc tế trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu

19/09/2022
Thuế xuất nhập khẩu là gì? Và cam kết quốc tế liên quan đến thuế xuất nhập khẩu xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

Thuế xuất nhập khẩu là gì? Và cam kết quốc tế liên quan đến thuế xuất nhập khẩu xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

 

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì?

Thuế Xuất nhập khẩu hay Thuế xuất-nhập khẩu hay thuế Hải quan là tên gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Tức là thuế xuất nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là một loại thuế. Quốc gia, vùng lãnh thổ đánh thuế gián thu đối với hàng hoá có xuất xứ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, kể cả từ nội địa vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan ra thị trường quốc gia.

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp

Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

+ Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng đắt hơn các sản phẩm thay thế trong nước, do đó thu hẹp thâm hụt thương mại.

+ Chống phá giá bằng cách nâng giá hàng hóa nhập khẩu hoặc bán phá giá lên giá thị trường chung

+ Áp đặt lên hàng xuất khẩu của họ, đặc biệt là trong chiến tranh thương mại.

+ Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của họ.

Cam kết quốc tế nói chung

So với  thuế nội địa, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là những lĩnh vực thuế  liên quan mật thiết nhất đến các yếu tố bên ngoài  và  cũng có khả năng tác động lớn nhất đến vấn đề tự do hóa thương mại. Vì vậy, bất kỳ quốc gia nào chấp nhận con đường quốc tế hóa hội nhập kinh tế  đều phải đồng ý chịu sự ràng buộc của các cam kết quốc tế.

Thực chất của các cam kết này là xóa bỏ các rào cản đối với tự do hóa thương mại, bao gồm cả hàng rào  thuế quan, nhằm thúc đẩy  tự do hóa kinh tế toàn cầu. Trong quá trình đàm phán  gia nhập WTO, Việt Nam bắt buộc phải tham gia  một số hoạt động kinh tế song phương hoặc đa phương quốc tế liên quan đến xóa bỏ thuế quan và xóa bỏ dần hàng rào  phi thuế quan trong thương mại quốc tế. 

Trên thực tế, với quyết tâm và nỗ lực của mình, Việt Nam đã ký nhiều hiệp định thương mại song phương với một số quốc gia, vùng lãnh thổ và tham gia  một số hiệp định quốc tế về tự do hóa thương mại quốc tế. Các cam kết quốc tế này liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc giảm thuế quan cho các nước thành viên và yêu cầu các nước thành viên hành động để tham gia vào việc xóa bỏ các hàng rào  phi thuế quan đối với  thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển của quốc tế. thương mại  để tạo thuận lợi cho thương mại  mà không gặp  trở ngại đáng kể. 

Cam kết cơ bản về thuế xuất nhập khẩu trong khuôn khổ Hiệp định về ưu đãi thuế quan (CEPT)

Nằm trong khu vực các nước được đánh giá là có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới, Việt Nam đã trở thành một thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) từ năm 1995. Ngay sau đó, Việt Nam cũng chính thức trở thành thành viên của Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) và cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan trong vòng 10 năm liên tục, bắt đầu từ ngày 01/01/1996 đến khi hoàn thành là ngày 01/01/2006 để đạt được mức thuế suất cuối cùng là 0 - 5%.
Về nguyên tắc, để thực hiện mục tiêu cuối cùng là cắt giảm thuế quan xuống còn 0 - 5% đối với hầu hết các hàng hoá xuất nhập khẩu có nguồn gốc từ các nước thành viên ASEAN vào đầu năm 2006, Việt Nam phải cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan như sau:

 Đầu tiên, cần xác định rõ danh mục  hàng hóa được giảm thuế theo Hiệp định thuế quan ưu đãi  có hiệu lực chung (CEPT), bao gồm: danh mục hàng hóa được giảm thuế ngay lập tức (IL); danh sách loại trừ tạm thời (TEL); Danh mục các mặt hàng nông sản  nhạy cảm (SL); Danh sách loại trừ đầy đủ (GEL).

Thứ hai, việc giảm thuế cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế tức thời (IL) sẽ bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 1996, và sẽ kết thúc vào ngày đó với thuế suất 0-5%. Ngày 1 tháng 1 năm 2006. Trong danh sách này, các mặt hàng có thuế suất lớn hơn 20% trước ngày 1 tháng 1 năm 2001 được giảm xuống 20%. Và các mặt hàng có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20%  sẽ được giảm xuống  0-5% từ ngày 1 tháng 1 năm 2001. Năm 2003.

Thứ ba, các mặt hàng trong Danh sách loại trừ tạm thời (TEL) sẽ được chuyển sang Ngày 1 tháng 1 năm 2003 
 Chuyển sang IL  để  giảm thuế với thuế suất cuối cùng  là 0-5%. vào ngày 1 tháng 1 năm 2006. Sau khi cam kết,  Việt Nam sẽ đưa 20%  mặt hàng thuộc Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) vào Danh sách IL hàng năm và các bước cắt giảm sau khi chuyển sang Danh mục IL phải được thực hiện chậm nhất. Sự chậm trễ. định kỳ 2-3 năm  và mỗi lần giảm không dưới 5%. 
 Thứ tư, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2004, thuế sẽ được khấu trừ đối với các mặt hàng thuộc Danh mục Nhạy cảm (SL)  kết thúc vào ngày 1 tháng 1 năm 2013 với thuế suất cuối cùng là 0-5%.

Thứ năm, đối với những mặt hàng nằm trong chương trình giảm thuế và được ưu đãi, cần dỡ bỏ ngay các quy định  hạn chế định lượng (QRs) và loại bỏ dần các biện pháp phi thuế quan (NTBs) khác  trong thời hạn 5 năm. 

 

 

Cam kết cơ bản về thuế xuất nhập khẩu trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

 

Việt Nam không chỉ tham gia Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) và cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo CEPT mà còn thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện thông qua việc ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Hoa Kỳ (ký ngày 13 tháng 7 năm 2000 và  có hiệu lực  ngày 10 tháng 12 năm 2001), làm cơ sở và tiền đề để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới sớm nhất (WTO) trong thời gian sớm nhất. Hiệp định này được ký kết  trên cơ sở các nguyên tắc nền tảng của WTO, do đó có thể coi đây là  khuôn khổ pháp lý cần thiết và hữu ích cho Việt Nam trong quá trình đàm phán  gia nhập WTO. Các quy định pháp luật của hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Các câu hỏi trong lĩnh vực thương mại Thương mại như buôn bán hàng hóa, buôn bán 

Thương mại dịch vụ, thương mại đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Trong số các vấn đề pháp lý được điều chỉnh bởi hiệp định này, chính sách hải quan trong lĩnh vực thương mại chỉ được đề cập như một vấn đề nhỏ. Buôn bán hàng hoá. Nhìn chung, nghĩa vụ hải quan quốc tế của Việt Nam  trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. 

 

Tìm hiểu thêm về: Dịch vụ thư ký pháp lý

Cam kết cơ bản về thuế xuất nhập khẩu trong khuôn khổ Hiệp định WTO

Giống như Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Việt Nam trong khuôn khổ WTO cũng bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, Việt Nam cam kết ràng buộc thuế quan đối với khoảng 10.600 dòng thuế theo mức độ cam kết là toàn bộ biểu thuế. Mức giảm thuế bình quân toàn biểu thuế là khoảng 23% (từ mức là 17,4% năm 2006 xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm), số dòng thuế cam kết giảm khoảng 3.800 dòng (chiếm 35,5% số dòng của biểu thuế); nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện-điện tử, thịt (lợn, bò), phụ phẩm, số dòng thuế giữ ở mức thuế hiện hành (cam kết không tăng thêm) là khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của biểu thuế), số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.
Thứ hai, Việt Nam cam kết mức giảm thuế nhập khẩu đối với nông sản trong khuôn khổ WTO với mức giảm thuế trung bình là khoảng 10% (từ mức bình quân 25,2% năm 2006 đến mức cắt giảm cuối cùng bình quân 21%). Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 4 nhóm hàng gồm trứng, đường, thuốc lá, muối (mức thuế trong hạn ngạch tương đương mức thuế hiện hành trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50 - 60%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch.
Ngoài ra, trong thời gian tới, sau khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được Quốc hội phê chuẩn, Việt Nam sẽ chính thức thực hiện các cam kết này, trong đó có các nội dung cam kết về cắt giảm thuế quan nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa tiến trình tự do hoá thương mại giữa các nước thành viên của TPP.

 

Xem thêm: Trợ lý pháp lý

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

0 bình luận, đánh giá về Cam kết quốc tế trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.21646 sec| 966.266 kb