Chế độ miễn giảm, hoàn, truy thu thuế xuất nhập khẩu

18/09/2022
Thuế xuất nhập khẩu là gì? Và chế độ miễn giảm, hoàn, thu thuế được xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

Thuế xuất nhập khẩu là gì? Và chế độ miễn giảm, hoàn, thu thuế được xoay quanh những vấn đề nào? Để giúp các bạn đọc được có thêm kiến thức về các vấn đề liên quan. Luật Everest xin được thông tin đến mọi người kiến thức pháp lý mới nhất xoay quanh vấn đề trên.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là gì?

Thuế Xuất nhập khẩu hay Thuế xuất-nhập khẩu hay thuế Hải quan là tên gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Tức là thuế xuất nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là một loại thuế. Quốc gia, vùng lãnh thổ đánh thuế gián thu đối với hàng hoá có xuất xứ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, kể cả từ nội địa vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan ra thị trường quốc gia.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý doanh nghiệp

Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

+ Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng đắt hơn các sản phẩm thay thế trong nước, do đó thu hẹp thâm hụt thương mại.

+ Chống phá giá bằng cách nâng giá hàng hóa nhập khẩu hoặc bán phá giá lên giá thị trường chung

+ Áp đặt lên hàng xuất khẩu của họ, đặc biệt là trong chiến tranh thương mại.

+ Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của họ.

Xem thêm: Dịch vụ thư ký pháp lý

Miễn, giảm thuế xuất nhập khập khẩu

 Về cơ bản, vấn đề miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đặt ra nhằm hỗ trợ nhà nước thực hiện các chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, chính trị, ngoại giao hay an ninh quốc phòng. Nguyên tắc này cũng được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và được quy định cụ thể trong  luật  thuế hoặc luật  hải quan của các nước này. Ví dụ, theo quy định của Luật Hải quan Indonesia,  miễn thuế nhập khẩu được áp dụng khi hàng hóa được nhập khẩu bởi các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế và nhân viên của họ hoạt động tại Indonesia trên cơ sở đối ứng; Hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu để gia công hàng hoá xuất khẩu; hàng hóa làm quà biếu, tặng vì mục đích từ thiện, tôn giáo, xã hội, văn hóa; hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học,  quốc phòng, an ninh; hàng  nhập khẩu là là tài sản di chuyển

Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, các hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam được miễn thuế và giảm thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, người nộp thuế được miễn thuế theo quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với:
1.    Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lí miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hầng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2.    Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3.    Hàng hoá mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hoá và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Trường họp thu mua, vận chuyển hàng hoá trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4.    Hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5.    Hàng hoá có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6.    Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hoá xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
7.    Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
8.    Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9.    Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định 

10.    Hàng hoá không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11.    Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12.    Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo  
vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền.

13.    Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14.    Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.

15.    Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí
16.    Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế
17.    Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18.    Hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm,
19.    Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
20.    Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21.    Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22.    Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
23.    Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Xem thêm: Trợ lý pháp lý

Hoàn thuế xuất nhập khẩu

Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc cơ quan thu thuế  quyết định hoàn trả  cho bên liên quan số  thuế  đã nộp thừa hoặc thu bất hợp pháp của cơ quan thuế. Hệ thống miễn thuế  nhằm hỗ trợ nhà nước thực hiện các chính sách  kinh tế, xã hội, chính trị, ngoại giao hoặc an ninh quốc gia, việc hoàn thuế nói chung phục vụ mục đích chính là đảm bảo  công bằng. Quyền vật chất đối với người nộp thuế. Dựa trên nguyên tắc công bằng nguyên tắc, pháp luật  nhiều nước trên thế giới quy định chế độ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong một số trường hợp, việc truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là không có cơ sở pháp lý.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

 

0 bình luận, đánh giá về Chế độ miễn giảm, hoàn, truy thu thuế xuất nhập khẩu

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
Tổng đài tư vấn: 024-66 527 527
Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 7: 8h30 - 18h00
0.85723 sec| 966.203 kb