Thẩm quyền của Tòa án trong khởi kiện vụ án hành chính
Dưới góc độ đánh giá điều kiện khởi kiện, Luật sư chỉ được tư vấn cho người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án. Khi thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện chỉ được khởi kiện đối với những loại việc Tòa án được quyền giải quyết theo thủ tục TTHC (thẩm quyền theo loại việc) và phải khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết (thẩm quyền theo cấp Tòa án và theo lãnh thổ).
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc
Khi khách hàng có yêu cầu khiếu kiện hành chính, Luật sư cần xem xét, đánh giá loại việc mà khách hàng yêu cầu có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục TTHC hay không. Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật TTHC năm 2015, chỉ những khiếu kiện sau mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
- Khiếu kiện QĐHC, HVHC, trừ các QĐHC, HVHC thuộc phí và bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật; các QĐHC, HVHC mang tính nội bộ của Cơ quan tổ chức và các quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hảnh chính, xử lý hành vi cản trở các hoạt động tố tụng(xem thêm: dịch vụ ly hôn)
Lưu ý:
( i ) Cần căn cứ quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 để xác định đối tượng khiếu kiện hành chính : tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai, sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã giải quyết tranh chấp mà các bên đương sự không đồng ý với kết quả giải quyết đó và tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (tùy theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là của Chủ tịch UBND cấp huyện hay của Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Trong trường hợp này, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là các đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thuộc nhóm việc quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật TTHC. Nếu tranh chấp đất đai có GCNQSDĐ, đương sự chọn kiện yêu cầu hủy GCNQSDĐ thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án theo TTHC , cũng thuộc nhóm việc quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật TTHC.
( ii ) Một số đối tượng khiếu kiện khác: hành vi chỉnh lý bản đồ địa chính cấp xã, hành vi không hòa giải của UBND cấp xã trong giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với khiếu nại quyết định, hành vị về lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động thuộc loại việc quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật TTHC.(quan tâm tới: luật sư tư vấn ly hôn)
- Khiếu kiện về danh sách cử trị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống .
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Thẩm quyền của các cấp Tòa án
Sau khi giúp khách hàng xác định loại việc mà khách hàng yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Luật sư cần giúp khách hàng xác định rõ Tòa án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết vụ kiện của họ căn cứ quy định tại Điều 31, 32, 33 Luật TTHC.
Điều 31 Luật TTHC quy định : Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây :
- Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trừ QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.(tìm hiểu về: văn bản đơn ly hôn)
- Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Điều 32 Luật TTHC quy định: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện QĐHC, HVHC của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm tóan nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và QĐHC, HVHC của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, có HVHC ;
- Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật TTHC và QĐHC, HVHC của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra QĐHC, có HVHC;
Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyển trong cơ quan nhà nước đó;
Khiếu kiện QĐHC, HVHC của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
- Khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật thuộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
- Khiếu kiện quyết định giải quyết kiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước và người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;(tìm thêm: tranh chấp tài sản sau ly hôn)
- Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ bán hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 Luật TTHC.
Như vậy, Luật sư cần lưu ý, căn cứ xác định thẩm quyền của Tòa án cấp sơ thẩm, của Tòa án cấp huyện và cấp tỉnh có khác nhau. Đối với những vụ kiện thuộc thẩm quyền của Tòa cấp tỉnh, Luật sư cũng cần chú lý các trường hợp ưu tiên xác định thẩm quyền của Tòa theo nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người khởi kiện.
- https://everest.org.vn/nghien-cuu-yeu-cau-tu-van-cua-khach-hang/
- https://everest.org.vn/ton-trong-su-that-khach-quan-trong-tu-van-khieu-nai-hanh-chinh/
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm